Chỉ định:
Điều trị thiếu thiamin:
Viêm đa dây thần kinh do rượu.
Beriberi.
Bệnh tim mạch có nguồn gốc do dinh dưỡng ở người nghiện rượu mạn tính.
Người có rối loạn đường tiêu hóa và những người nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch.
Thẩm phân màng bụng và thận nhân tạo.
Liều dùng và cách dùng:
Điều trị thiếu hụt nặng: 1 viên/ ngày.
Cách dùng:
Uống thuốc trong bữa ăn.
Chống chỉ định:
Quá mẫn cảm với thiamin và các thành phần khác của chế phẩm.
Cảnh báo và thận trọng:
Thành phần tá dược của thuốc này có lactose. Bệnh nhân bị di truyền không dung nạp galactose, bị thiếu hụt lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Tương tác thuốc:
Một số thuốc có thể tương tác với thiamin. Tuy nhiên đến thời điểm này, chưa được biết thuốc nào có tương tác cụ thể với thiamin.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Khẩu phần ăn uống cần cho người mang thai là 1,5 mg thiamin. Khẩu phần thiamin hàng ngày trong thời gian cho con bú là 1,6 mg. Nếu chế độ ăn của người mang thai và người cho con bú được cung cấp đầy đủ, thì không cần phải bổ sung thêm thiamin.
Thuốc này có hàm lượng thiamin 250mg/viên cao hơn khẩu phần ăn hàng ngày, vì vậy không nên dùng cho phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú.
Tác dụng của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc:
Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tác dụng không mong muốn:
Các phản ứng có hại của thiamin rất hiếm và thường theo kiểu dị ứng.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Toàn thân: Ra nhiều mồ hôi.
Tuần hoàn: Tăng huyết áp cấp.
Da: Ban da, ngứa, mày đay.
Hô hấp: Khó thở.
Quá liều và cách xử trí:
Chưa thấy có phản ứng quá liều do dùng vitamin B1.
Nếu xảy ra phản ứng khi dùng quá liều, ngưng ngay dùng thuốc và điều trị triệu chứng.
Chưa có biện pháp giải độc chuyên biệt cho vitamin B1.
Các đặc tính dược lực học:
Thiamin thực tế không có tác dụng dược lý, thậm chí ở liều cao. Thiamin pyrophosphat, dạng thiamin có hoạt tính sinh lý, là coenzym chuyển hóa carbohydrat làm nhiệm vụ khử carboxyl của các alpha – cetoacid như pyruvat và alpha – cetoglutarat và trong việc sử dụng pentose trong chu trình hexose monophosphat.
Lượng thiamin ăn vào hàng ngày cần 0,9 đến 1,5mg cho nam và 0,8 đến 1,1mg cho nữ khoẻ mạnh. Nhu cầu thiamin có liên quan trực tiếp với lượng dùng carbohydrat và tốc độ chuyển hóa.
Khi thiếu hụt thiamin, sự oxy hóa các alpha – cetoacid bị ảnh hưởng, làm cho nồng độ pyruvat trong máu tăng lên, giúp chẩn đoán tình trạng thiếu thiamin.
Thiếu hụt thiamin sẽ gây ra beriberi (bệnh tê phù). Thiếu hụt nhẹ biểu hiện trên hệ thần kinh (beriberi khô) như viêm dây thần kinh ngoại biên, rối loạn cảm giác các chi, có thể tăng hoặc mất cảm giác. Trương lực cơ giảm dần và có thể gây ra chứng bại chi hoặc liệt một chi nào đó. Thiếu hụt trầm trọng gây rối loạn nhân cách, trầm cảm, thiếu sáng kiến và trí nhớ kém như trong bệnh não Wernicke và nếu điều trị muộn gây loạn tâm thần Korsakoff.
Các triệu chứng tim mạch do thiếu hụt thiamin bao gồm khó thở khi gắng sức, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh và các rối loạn khác trên tim được biểu hiện bằng những thay đổi ĐTĐ (chủ yếu sóng R thấp, sóng T đảo ngược và kéo dài đoạn Q – T) và bằng suy tim có cung lượng tim cao. Sự suy tim như vậy được gọi là beriberi ướt; phù tăng mạnh là do hậu quả của giảm protein huyết nếu dùng không đủ protein, hoặc của bệnh gan kết hợp với suy chức năng tâm thất.
Thiếu hụt thiamin có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân:
– Tuy có sẵn trong thực phẩm nhưng do kém bền với nhiệt độ và ánh sáng nên quá trình bảo quản, chế biến không đúng sẽ làm giảm nhanh hàm lượng vitamin này.
– Do nhu cầu tăng, nhưng cung cấp không đủ: Tuổi dậy thì, có thai, cho con bú, ốm nặng, nghiện rượu, nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch.
– Do giảm hấp thu: Tiêu chảy kéo dài, người cao tuổi.
– Do mất nhiều vitamin này khi thẩm phân phúc mạc, thẩm phân thận nhân tạo.
Các đặc tính dược động học:
Sự hấp thu thiamin trong ăn uống hàng ngày qua đường tiêu hóa là do sự vận chuyển tích cực phụ thuộc Na+. Khi nồng độ thiamin trong đường tiêu hóa cao sự khuếch tán thụ động cũng quan trọng. Tuy vậy, hấp thu liều cao bị hạn chế.
Ở người lớn, khoảng 1mg thiamin bị giáng hóa hoàn toàn mỗi ngày trong các mô, và đây chính là lượng tối thiểu cần hàng ngày. Khi hấp thu ở mức thấp này, có rất ít hoặc không thấy thiamin thải trừ qua nước tiểu. Khi hấp thu vượt quá nhu cầu tối thiểu, các kho chứa thiamin ở các mô đầu tiên được bão hòa. Sau đó lượng thừa sẽ thải trừ qua nước tiểu dưới dạng phân tử thiamin nguyên vẹn. Khi hấp thu thiamin tăng lên hơn nữa, thải trừ dưới dạng thiamin chưa biến hóa sẽ tăng hơn.