Chỉ định:
Các trường hợp dị ứng: Viêm mũi dị ứng theo mùa, viêm mũi dị ứng mạn tính, hắt hơi, chảy nước mũi, ngứa mũi, chảy nước mắt, mắt đỏ; mày đay mạn tính.
Liều dùng và cách dùng:
- Uống ngày 1 lần (trong hoặc ngoài bữa ăn).
- Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên: Uống 1 viên.
- Trẻ nhỏ < 12 tuổi: Dùng theo sự chỉ dẫn của Bác Sỹ.
- Người cao tuổi: Nên điều chỉnh theo liều khuyến cáo của bệnh nhân suy thận (xem mục bệnh nhân suy thận).
- Bệnh nhân suy thận: Khuyến cáo nên dùng liều ngắt quãng, điều chỉnh liều thích hợp với mức độ suy thận của từng bệnh nhân (dựa vào độ thanh thải creatinine):
+ ClCr 30 – 49 ml/ phút: 1 viên, 2 ngày 1 lần.
+ ClCr < 30 ml/ phút: 1 viên, 3 ngày 1 lần.
- Bệnh nhân suy gan: Không cần chỉnh liều ở các bệnh nhân chỉ bị suy gan.
- Các bệnh nhân vừa suy gan vừa suy thận, điều chỉnh liều theo liều của các bệnh nhân suy thận.
- Thời gian điều trị: Tuỳ trường hợp, thời gian và độ phức tạp của từng căn bệnh.
- Viêm mũi dị ứng điều trị từ 3 – 6 tuần. Trường hợp dị ứng do phấn hoa điều trị 1 tuần là đủ.
- Trên thực nghiệm lâm sàng, một viên bao phim levocetirizine 5 mg thích hợp trong 4 tuần điều trị.
- Đối với viêm mũi dị ứng mãn tính, thực nghiệm lâm sàng thấy kéo dài tới 1 năm, và kéo dài tới 18 tháng đối với các bệnh nhân vừa viêm mũi, vừa viêm da dị ứng.
Chống chỉ định:
- Quá mẫn với thành phần thuốc hoặc với dẫn chất piperazine.
- Bệnh thận nặng với ClCr < 10 ml/phút.
- Không dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú, trẻ em dưới 6 tuổi.
Thận trọng:
- Bệnh nhân không dung nạp galactose, lactose và glucose-galactose.
- Dùng thuốc đồng thời với uống rượu hoặc thuốc trầm cảm khác có thể làm giảm sự tỉnh táo và hoạt bát khi làm việc, do đó không được uống rượu khi dùng thuốc.
- Dùng trong nhi khoa: Levocetirizine chưa được nghiên cứu cho bệnh nhân nhi khoa dưới 6 tuổi.
- Sử dụng cho người cao tuổi: Nên điều chỉnh theo liều khuyến cáo của bệnh nhân suy thận.
Tương tác thuốc:
- Thức ăn không làm giảm lượng hấp thu, nhưng làm giảm tốc độ hấp thu của Levocetirizine.
- Dùng thuốc kết hợp với uống rượu, các thuốc trầm cảm có thể gây các tác dụng phụ cho hệ thần kinh trung ương ở những bệnh nhân nhạy cảm.
- Có thể xảy ra tình trạng ngủ gà nếu kết hợp thuốc này với bất kỳ các chất nào sau đây: Rượu, các thuốc chống trầm cảm 3 vòng (ví dụ Amitryptyline), các chất gây nghiện (ví dụ Morphine, codeine), các benzodiazepine (ví dụ Diazepam), các chất kháng histamin có tác dụng an thần (ví dụ Chlorpheniramine).
Tác dụng của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc:
Tránh dùng cho người đang lái xe và vận hành máy móc do thuốc có thể gây ngủ gà, buồn ngủ, mệt mỏi.
Tác dụng không mong muốn:
Nhẹ đến trung bình: Khô miệng, uể oải, rối loạn tiêu hóa, mệt mỏi, viêm mũi gây nghẹt mũi và chảy nước mũi, viêm họng, buồn ngủ, ngủ gà, đau đầu và đau bụng, nhức nửa đầu kinh niên.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Các đặc tính dược lực học:
Levocetirizine là đồng phân của cetirizine, là một kháng histamin không có tác dụng an thần. Tác dụng kháng histamin của Levocetirizine thông qua phong bế cạnh tranh các thụ thể H1 của các tế bào tác động. Thuốc không ngăn cản sự giải phóng histamin từ các dưỡng bào, nhưng ngăn cản sự gắn histamin với các thụ thể của nó. Vì thuốc không đi qua hàng rào máu não nên không gây an thần hoặc ảnh hưởng tới sự tỉnh táo hoặc chức năng tư duy nên được gọi là chất kháng histamin không an thần, do vậy không gây ngủ gà.
Các đặc tính dược động học:
- Levocetirizine hấp thu nhanh khi uống và nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong khoảng 0,9 giờ sau khi uống.
- Có tới 90% Levocetirizine kết hợp với protein trong huyết tương.
- Levocetirizine được chuyển hóa cho các chất chuyển hóa do oxy hoá, N- và O-dealkyl hoá và dạng kết hợp với Taurin. Thời gian bán thải ở người lớn là 7,9 ± 1,9 giờ.
- Thuốc được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu (85,4% liều), chỉ một lượng nhỏ được thấy trong phân (12.9%).
Quá liều và cách xử trí:
- Triệu chứng của quá liều là ngủ gà ở người lớn; ở trẻ em có thể bị kích động.
- Xử lý trong trường hợp quá liều: Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. Khi quá liều nghiêm trọng cần gây nôn và rửa dạ dày cùng với các phương pháp hỗ trợ.
- Tính tương kỵ
Tương kỵ với calcium chloride, kanamycin sulphate, noradrenaline, acid tartric, pentobarbitone sodium và iodipamide meglumine.