Chỉ định:
Điều trị và dự phòng thiếu máu do thiếu sắt, cần bổ sung sắt.
Các trường hợp tăng nhu cầu tạo máu (người bị thiếu dinh dưỡng, sau khi mổ, giai đoạn hồi phục sau bệnh nặng…).
Liều lượng và cách dùng:
- Theo chỉ định của bác sỹ:
Liều dùng trung bình cho người lớn là:
- Điều trị: 1 – 2 viên/ ngày tùy tình trạng bệnh lý. Dùng thuốc trong 3 tuần. Sau khi lượng hemoglobin trở lại bình thường, tiếp tục điều trị trong 3 – 6 tháng.
- Dự phòng: 1 viên/ngày.
Cách dùng: Uống thuốc sau bữa ăn 2 giờ với ít nhất nửa cốc nước. Không nhai viên thuốc.
Chống chỉ định:
Không dùng thuốc cho bệnh nhân trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với sắt sulfat hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh gan nhiễm sắt.
Thiếu máu huyết tán, thiếu máu ác tính.
Bệnh đa hồng cầu.
Người đang dùng sắt dạng tiêm, người được truyền máu thường xuyên.
Hẹp thực quản, túi cùng đường tiêu hóa.
Trẻ dưới 12 tuổi và người cao tuổi.
Có tiền sử dị ứng với các cobalamin (vitamin B12 và các chất liên quan).
U ác tính: Do vitamin B12 làm tăng trưởng các mô có tốc độ sinh trưởng cao, nên có nguy cơ làm u tiến triển.
Người bệnh cơ địa dị ứng (hen, eczema).
Thận trọng:
Người có lượng sắt trong máu bình thường tránh dùng thuốc kéo dài.
Ngưng thuốc nếu không dung nạp.
Cần thận trọng khi dùng cho người bệnh có nghi ngờ loét dạ dày, viêm ruột hồi hoặc viêm loét ruột kết mạn.
Viên nén bao phim, giải phóng chậm trong cơ thể, gây độc cho người cao tuổi, hoặc người có chuyển vận ruột chậm.
Không uống thuốc khi nằm.
Trẻ em dưới 12 tuổi: Không dùng viên nén, viên nang. Chỉ dùng thuốc giọt hoặc sirô (hút qua ống).
Tương tác thuốc khác:
Thuốc làm giảm hấp thu penicillamin, tetracyclin, levodopa, methyldopa, các quinolon (ofloxacin, ciprofloxacin, norfloxacin), các hormon tuyến giáp và các muối kẽm nếu dùng chung. Sắt có thể chelat hóa với các thuốc trên và làm giảm hấp thu của cả hai loại thuốc.
Antacid (calci carbonat, natri carbonat và magnesi trisilicat), trà, cà phê, trứng, sữa làm giảm hấp thu sắt nếu dùng cùng lúc.
Nếu dùng acid folic để bổ sung thiếu folat có thể do thuốc chống co giật gây ra thì nồng độ thuốc chống co giật trong huyết thanh có thể bị giảm.
Cotrimoxazol làm giảm tác dụng điều trị thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ của acid folic.
Các thuốc tránh thai uống làm giảm chuyển hoá của folat, gây giảm folat và vitamin B12 và làm tăng nhu cầu về pyridoxin.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Sử dụng theo chỉ định của bác sỹ đối với phụ nữ có thai và cho con bú để điều trị và phòng ngừa tình trạng thiếu máu do thiếu sắt và acid folic.
Tác dụng của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc:
Chưa có thông tin về tác dụng của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc.
Tác dụng không mong muốn:
Đôi khi có rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, đau bụng, táo bón hoặc tiêu chảy).
Trong rất ít trường hợp, có thể thấy nổi ban da.
Răng đổi màu tạm thời, tiêu phân đen.
Đã thấy thông báo có nguy cơ ung thư liên quan đến dự trữ quá thừa sắt.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
- Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Có thể hạn chế các ADR không thường xuyên bằng cách uống liều thấp, sau tăng dần, hoặc uống cùng một ít thức ăn (như vậy sẽ giảm hấp thu sắt).
Sử dụng quá liều:
Các chế phẩm sắt vô cơ hầu hết là độc, các muối sắt đều nguy hiểm cho trẻ nhỏ. Liều độc: Dưới 30 mg Fe2+/kg có thể gây độc ở mức trung bình và trên 60 mg Fe2+/kg gây độc nghiêm trọng. Liều gây chết có thể là từ 80 – 250 mg Fe2+/kg. Đã có thông báo một số trường hợp ngộ độc chết người ở trẻ em 1 – 3 tuổi. Liều gây chết thấp nhất cho trẻ em được thông báo là 650 mg Fe2+ tương đương với 3 g sắt (II) sulfat heptahydrat.
- Triệu chứng:
Đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy kèm ra máu, mất nước, nhiễm acid và sốc kèm ngủ gà. Lúc này có thể có một giai đoạn tưởng như đã bình phục, không có triệu chứng gì, nhưng sau khoảng 6 – 24 giờ, các triệu chứng xuất hiện trở lại với các bệnh đông máu và trụy tim mạch (suy tim do thương tổn cơ tim). Một số biểu hiện như: Sốt cao, giảm glucose huyết, nhiễm độc gan, suy thận, cơn co giật và hôn mê. Dễ có nguy cơ thủng ruột nếu uống liều cao. Trong giai đoạn hồi phục có thể có xơ gan, hẹp môn vị. Cũng có thể bị nhiễm khuẩn huyết do Yersinia enterocolica.
- Điều trị:
Trước tiên: Rửa dạ dày ngay bằng sữa (hoặc dung dịch carbonat). Nếu có thể, định lượng sắt – huyết thanh.
Sau khi rửa sạch dạ dày, bơm dung dịch deferoxamin (5 – 10 g deferoxamin hòa tan trong 50 – 100 ml nước) vào dạ dày qua ống thông.
Trong trường hợp lượng sắt dùng trên 60mg/ kg thể trọng, hoặc khi có triệu chứng nặng, đầu tiên phải cho deferoxamin tiêm truyền tĩnh mạch. Liều tiêm truyền tĩnh mạch 15 mg/ kg/ giờ đến khi hết triệu chứng và tới khi nồng độ Fe2+ huyết thanh giảm dưới mức 60 micromol/ lít. Cần thiết có thể dùng liều cao hơn.
Nếu cần nâng cao huyết áp, nên dùng dopamin. Thẩm phân nếu có suy thận, điều chỉnh cân bằng acid base và điện giải, đồng thời bù nước.
Các đặc tính dược lực học:
Sắt sulfat: Sắt cần thiết cho sự tạo hemoglobin, myoglobin và enzym hô hấp cytochrom C. Sắt được hấp thu qua thức ăn, hiệu quả nhất từ sắt trong thịt.
Ngoài việc chất sắt là một phần của huyết sắc tố, có nhiều nghiên cứu ủng hộ giả thuyết cho rằng việc thiếu chất sắt tố có ảnh hưởng bất lợi đến khả năng học tập và khả năng giải quyết vấn đề của trẻ em tuổi còn đi học. Trẻ em thiếu máu được điều trị bằng chất sắt làm tăng tỷ lệ tăng cân và cải thiện kỹ năng tâm thần vận động hơn trẻ thiếu máu dùng placebo.
Vitamin B12 phối hợp với acid folic: Đóng vai trò quan trọng trong tổng hợp ADN, đặc biệt là trong hệ thống tạo máu, giúp sự sinh sản, tăng trưởng của các tế bào máu. Thiếu chúng dẫn đến thiếu máu trầm trọng loại hồng cầu to.
Vitamin B6: Có vai trò trong sự tổng hợp huyết sắc tố và tích tụ sắt.
Acid folic: Acid folic đóng vai trò quan trọng trong sự tổng hợp ADN và tạo hồng cầu bình thường. Ngoài ra, nó còn giúp giảm bớt tỷ lệ u nang, giảm nguy cơ tim mạch, giảm suy não (bệnh Alzheimer). Thiếu acid folic gây nên thiếu máu đại hồng cầu, nhưng không kèm theo tổn thương thần kinh giống như thiếu vitamin B12.
Các đặc tính dược động học:
- Sắt sulfat:
Hấp thu:
Bình thường sắt được hấp thu tại tá tràng và đầu gần hỗng tràng, khoảng 5 – 10% lượng uống vào bằng cơ chế vận chuyển tích cực. Một người bình thường không thiếu sắt, hấp thu khoảng 0,5 – 1 mg sắt nguyên tố hàng ngày. Hấp thu sắt tăng lên khi dự trữ sắt thấp hoặc nhu cầu sắt tăng (tỷ lệ hấp thu có thể tăng đến 20 – 30%). Hấp thu sắt toàn bộ tăng tới 1 – 2 mg/ ngày ở phụ nữ hành kinh bình thường và có thể tăng tới 3 – 4 mg/ ngày ở người mang thai. Trẻ nhỏ và thiếu niên cũng có nhu cầu sắt tăng trong thời kỳ phát triển mạnh.
Sắt được dự trữ trong cơ thể dưới 2 dạng: Ferritin và hemosiderin. Hấp thu sắt phụ thuộc vào số lượng sắt dự trữ, nhất là ferritin, ở niêm mạc ruột và vào tốc độ tạo hồng cầu của cơ thể.
Đôi khi acid folic được thêm vào sắt (II) sulfat để dùng cho người mang thai nhằm phòng thiếu máu hồng cầu khổng lồ. Phối hợp acid folic với sắt có tác dụng tốt đối với thiếu máu khi mang thai hơn là khi dùng một chất đơn độc.
Hấp thu sắt bị giảm khi có các chất chelat hóa hoặc các chất tạo phức trong ruột và tăng khi có acid hydrocloric và vitamin C.
Thức ăn, các phosphat, phytat có thể làm giảm sự hấp thu sắt.
Các muối sắt (II) được hấp thu dễ hơn các muối sắt (III) gấp ba lần, sắt sulfat là dạng có chứa hàm lượng nguyên tố sắt cao nhất và cho tỷ lệ hấp thu sắt khoảng 10-20%.
Chuyển hóa:
Sắt được chuyển vận trong huyết tương dưới dạng transferrin đến dịch gian bào, các mô nhất là ở gan và dự trữ ở dạng ferritin. Sắt được đưa vào tủy đỏ xương để trở thành một thành phần của huyết sắc tố trong hồng cầu, vào cơ để thành một thành phần của myoglobin.
Hai nơi dự trữ sắt lớn nhất là hồng cầu và hệ võng nội mô.
Thải trừ:
Sắt được thải trừ khoảng 1 mg/ ngày ở nam khỏe mạnh, đa số qua đường tiêu hóa (mật, tế bào niêm mạc tróc), còn lại qua da và nước tiểu. Khoảng 90% sắt đưa vào cơ thể được thải qua phân.
Ở phụ nữ, sắt thải thêm qua đường kinh nguyệt có thể đến 2 mg/ngày.
- Acid folic:
Trong chế độ ăn bình thường acid folic được hấp thu rất nhanh và phân bố ở các mô trong cơ thể. Thuốc được tích trữ chủ yếu ở gan và được tập trung tích cực trong dịch não tuỷ. Uống acid folic liều cao làm lượng vitamin đào thải qua nước tiểu tăng lên theo tỷ lệ thuận. Acid folic đi qua nhau thai và có ở trong sữa mẹ. Thuốc giải phóng nhanh ở dạ dày và hấp thu chủ yếu ở đoạn đầu ruột non.
- Pyridoxin (Vitamin B6):
Được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa, biến đổi thành dạng pyridoxal phosphat có hoạt tính được lưu trữ chủ yếu ở gan. Chất chuyển hóa không hoạt tính acid 4-pyridoxic được thành lập ở gan do sự oxy hóa. Chất này được bài tiết qua thận, qua được nhau thai và sữa mẹ.
- Cyanocobalamin (Vitamin B12):
Vitamin B12 sau khi uống được hấp thu qua ruột, chủ yếu ở hồi tràng theo 2 cơ chế: Cơ chế thụ động khi lượng dùng nhiều; và cơ chế tích cực cho phép hấp thu những liều lượng sinh lý, nhưng cần phải có yếu tố nội tại là glycoprotein do tế bào thành niêm mạc dạ dày tiết ra. Mức độ hấp thu khoảng 1% không phụ thuộc vào liều và do đó uống 1 mg sẽ thỏa mãn nhu cầu hàng ngày và đủ để điều trị tất cả các dạng thiếu vitamin B12. Sau khi hấp thu, vitamin B12 liên kết với transcobalamin II và được loại nhanh khỏi huyết tương để phân bố ưu tiên vào nhu mô gan. Gan chính là kho dự trữ vitamin B12 cho các mô khác. Khoảng 3 microgam cobalamin được thải trừ vào mật mỗi ngày, trong đó 50 – 60% là các dẫn chất của cobalamin không tái hấp thu lại được.