Chỉ định:
Northinor là thuốc tránh thai dùng bằng đường uống.
Liều dùng và cách dùng:
Nếu chưa dùng thuốc uống tránh thai ở chu kỳ trước đó:
Trong chu kỳ đầu dùng thuốc, cần áp dụng thêm một biện pháp tránh thai khác (không dùng phương pháp thân nhiệt) trong vòng 14 ngày đầu dùng thuốc. Khởi đầu dùng thuốc vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh. Mỗi ngày uống một viên màu vàng, liên tục trong 21 ngày. Sau đó, mỗi ngày uống một viên màu nâu trong 7 ngày, trong thời gian này sẽ có xuất huyết như kinh nguyệt. Khi vừa uống hết 7 viên màu nâu, bắt đầu uống ngay các viên màu vàng của vỉ thuốc mới mà không nghỉ ngày nào. Dùng thuốc đúng theo chỉ dẫn thì sẽ thấy kinh vào cùng ngày của tuần.
Nếu đang dùng một loại thuốc uống tránh thai khác ở chu kỳ trước đó, mà vỉ thuốc có 21 viên: Uống hết vỉ thuốc cũ, ngừng thuốc 7 ngày. Sang ngày thứ 8, dùng thuốc Northinor và bắt đầu từ các viên màu vàng. Các viên thuốc có màu sắc khác nhau thì có thành phần khác nhau, do đó phải uống thuốc đúng theo thứ tự hướng dẫn-đầu tiên là uống 21 viên màu vàng rồi mới uống đến 7 viên màu nâu. Trật tự này được chỉ dẫn cụ thể trên mặt sau của vỉ thuốc bằng các số thứ tự và theo chiều mũi tên.
Phải dùng thuốc đúng như hướng dẫn nêu trên để đạt hiệu quả tránh thai.
Nếu bị nôn hoặc tiêu chảy trong vòng 3-4 giờ sau khi uống thuốc, các biện pháp phòng ngừa áp dụng như trong trường hợp quên uống thuốc. Nếu người dùng thuốc không muốn thay đổi qui trình uống thuốc, họ có thể uống viên thay thế từ 1vỉ khác.
Nếu nôn hoặc tiêu chảy xảy ra trong thời gian dùng các viên nâu thì không cần áp dụng hướng dẫn này.
Chảy máu kinh, chảy máu thấm giọt bất thường có thể xảy ra ở một số phụ nữ khi bắt đầu dùng thuốc, nhưng sau một vài chu kỳ đầu kinh nguyệt lại trở lại đều đặn.
Chảy máu bất thường: (Rong kinh)
Có thể xảy ra đối với tất cả thuốc ngừa thai kết hợp (thấm giọt hoặc chảy máu giữa chu kỳ), đặc biệt trong vài tháng đầu tiên sử dụng thuốc ngừa thai.Vì lý do này nên đợi khoảng 3 chu kỳ trước khi đánh giá chảy máu giữa chu kỳ. Tình trạng chảy máu thấm giọt hoặc chảy máu giữa chu kỳ đã được ghi nhận trong hơn 50% người sử dụng thuốc ngừa thai có chứa ethinylestradiol/levonorgestrel trong vòng 6 chu kỳ đầu tiên sử dụng thuốc ngừa thai.
Nếu vẫn chảy máu bất thường hoặc chảy máu trở lại sau khi các chu kỳ trước đó điều hòa, các nguyên nhân không phải do hormon phải được xem xét và các biện pháp chẩn đoán phù hợp phải được thực hiện để loại trừ bất kỳ tình trạng ác tính nào hoặc có thai.
Một số người dùng thuốc ngừa thai này có thể không có bất kỳ chảy máu trong giai đoạn dùng thuốc không chứa hormon. Mang thai là không thể, nếu thuốc ngừa thai kết hợp được sử dụng đúng hướng dẫn. Nếu dùng thuốc không đều trước khi chảy máu lần đầu không xuất hiện, hoặc nếu chảy máu không xảy ra lần thứ hai, việc mang thai phải chắc chắn được loại trừ trước khi tiếp tục với việc sử dụng thuốc ngừa thai kết hợp.
Nếu không thấy kinh trong khoảng thời gian dùng các viên màu nâu, phải được bác sỹ chẩn đoán để loại trừ khả năng mang thai.
Dùng thuốc sau sinh hoặc sau sẩy thai: Theo hướng dẫn sau đây hoặc lời khuyên của bác sỹ
Sau khi sinh:
Uống thuốc 21 ngày sau khi sinh. Bắt đầu uống vào ngày thứ 21 người dùng sẽ được bảo vệ không mang thai. Nếu bắt đầu sau ngày thứ 21, nên dùng thêm biện pháp tránh thai khác trong 7 ngày.
Bắt đầu uống thuốc từ ngày 21 đến ngày 28 sau khi sinh. Nếu dùng thuốc trễ hơn nên dùng thêm biện pháp tránh thai khác trong 7 ngày đầu tiên.
Sau khi hư thai:
Nếu hư thai trong 3 tháng đầu thai kỳ: Người phụ nữ có thể dùng thuốc ngừa thai ngay. Không cần biện pháp ngừa thai dự phòng nếu dùng thuốc trong vòng 7 ngày đầu sau khi sẩy thai.
Hư thai ở 3 tháng thứ hai của thai kỳ: Thuốc được dùng trong thời gian từ ngày thứ 21-28 sau khi hư thai ở 3 tháng thứ hai của thai kỳ. Nếu bắt đầu trễ hơn, biện pháp tránh thai bổ sung phải được dùng trong 7 ngày đầu tiên dùng thuốc.
Nếu vì yêu cầu điều trị, có thể khởi đầu dùng thuốc vào ngày đầu tiên của kỳ kinh thứ nhất sau sinh hoặc sẩy thai. Tuy nhiên, trong trường hợp này cần dùng thêm phương pháp tránh thai không chứa hormon trong 2 tuần đầu.
Quên uống thuốc: Nếu quên uống 1 viên vào giờ thường lệ, hãy uống ngay khi nhớ ra trong vòng 12 giờ. Trường hợp này không cần dùng thêm biện pháp tránh thai nào khác, và uống những viên tiếp theo như bình thường.
Nhưng nếu quên uống thuốc quá 12 giờ, chỉ uống viên quên cuối cùng ngay khi nhớ ra (bỏ qua những viên quên trước đó) và uống những viên tiếp theo như bình thường. Tuy nhiên, trường hợp này cần dùng thêm phương pháp tránh thai không chứa hormon trong 7 ngày kế tiếp. Nguyên tắc này không cần áp dụng nếu quên uống những viên màu nâu vì chúng không chứa hormon.
Cách dùng:
Uống mỗi ngày một viên, vào cùng một thời điểm.
Chống chỉ định:
Quá mẫn cảm với levonorgestrel, ethinylestradiol hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Phụ nữ mang thai hoặc nghi mang thai.
Chảy máu âm đạo bất thường không chẩn đoán được nguyên nhân.
Bệnh nhân có tiền sử viêm tĩnh mạch huyết khối, huyết khối hoặc rối loạn huyết khối nghẽn mạch kết hợp với việc sử dụng estrogen trước đây.
Bệnh gan cấp tính, u gan lành hoặc ác tính.
Carcinom vú hoặc có tiền sử bệnh đó.
Vàng da hoặc ngứa dai dẳng trong lần có thai trước.
Có hoặc nghi có u phụ thuộc estrogen.
Rối loạn chức năng gan cấp tính hoặc mãn tính cần thiết tạm ngưng sử dụng thuốc ngừa thai kết hợp cho đến khi chỉ số chức năng gan trở lại bình thường.
Các trường hợp thận trọng khi dùng thuốc:
Các tình trạng cần thận trọng:
Trước khi bắt đầu dùng thuốc phải xác định là không mang thai và nên đến cơ sở y tế để được kiểm tra sức khỏe tổng quát và khám phụ khoa, chú ý đặc biệt đến huyết áp, vú, các cơ quan ở bụng và tiểu khung.
Thận trọng đối với người động kinh, bệnh van tim, bệnh tuần hoàn não, người có tăng nguy cơ có thai ngoài tử cung, bệnh đái tháo đường, hen suyễn và phù thũng.
Những tình trạng sau đây cần được quan sát cẩn thận trong khi dùng thuốc: Có rối loạn chức năng tim hoặc thận, động kinh, đau nửa đầu, hen hoặc u xơ tử cung.
Phải định lượng nồng độ glucose, triglycerid trong máu, lúc đầu và định kỳ, đối với người bệnh có khuynh hướng bị đái tháo đường hoặc tăng triglycerid huyết.
Phụ nữ trên 35 tuổi khi dùng thuốc phải được khuyên bỏ hút thuốc lá do nguy cơ bệnh huyết khối nghẽn mạch do dùng ethinylestradiol tăng theo tuổi và hút thuốc lá.
Sau khi dùng thuốc 1 năm nên tái khám và kiểm tra sức khỏe dù không có biểu hiện bất thường.
Những viên màu nâu không chứa hormon, chúng chỉ chứa chất sắt và giúp cho việc sử dụng thuốc liên tục được thuận lợi, do đó người uống thuốc Northinor cần phải lưu ý điều này nếu có dùng thêm một loại thuốc khác chứa sắt.
Bệnh nhân suy thận cần theo dõi huyết áp.
Thuốc này chứa lactose, bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Các khuyến cáo dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Phụ nữ có thai: Không dùng thuốc này cho phụ nữ có thai.
Phụ nữ đang cho con bú: Phụ nữ đang cho con bú không nên dùng thuốc này do thuốc làm giảm tiết sữa và có thể gây tác dụng không mong muốn nghiêm trọng ở trẻ nhỏ bú mẹ.
Tác động của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Thuốc tránh thai có thể gây hoa mắt, chóng mặt. Cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc trong thời gian dùng thuốc.
Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác:
Do thành phần thuốc Northinor có chứa levonorgestrel và ethinylestradiol nên khi uống thuốc này cần chú ý những tương tác với các thuốc sau:
Các chất cảm ứng enzym gan như barbiturat, phenytoin, rifampicin, carbamazepin và griseofulvin có thể làm giảm tác dụng tránh thai của levonorgestrel. Ðối với phụ nữ đang dùng những thuốc cảm ứng enzym gan điều trị dài ngày thì phải dùng một biện pháp tránh thai khác.
Sử dụng đồng thời các thuốc kháng sinh có thể làm giảm tác dụng của thuốc tránh thai, do can thiệp vào hệ vi khuẩn đường ruột.
Paracetamol được thanh thải ra ngoài cơ thể nhanh hơn ở phụ nữ uống thuốc tránh thai và tác dụng giảm đau có thể giảm. Paracetamol còn làm tăng hấp thu ethinylestradiol từ ruột khoảng 20%.
Ethinylestradiol có thể làm tăng nhiễm sắc tố ở mặt do minocyclin gây nên.
Ethinylestradiol có thể làm tăng tác dụng và độc tính của zidovudin, làm tăng tác dụng chống viêm của hydrocortison do làm giảm chuyển hóa corticosteroid ở gan và/hoặc làm thay đổi sự gắn corticosteroid vào protein huyết thanh.
Ethinylestradiol có thể làm giảm tác dụng của thuốc uống chống đông máu; đôi khi có thể làm giảm một cách dị thường tác dụng của imipramin, nhưng đồng thời lại gây độc do imipramin.
Rifampin làm giảm hoạt tính gây động dục của ethinylestradiol khi dùng đồng thời, do gây cảm ứng enzym tiểu thể gan, dẫn đến tăng chuyển hóa thuốc.
Ngoài ra khi uống viên màu nâu (chứa sắt fumarat) nên thận trọng tránh dùng cùng lúc với các thuốc sau:
Penicillamin, tetracyclin, carbidopa/levodopa, methyldopa, các quinolon, các hormon tuyến giáp và các muối kẽm sẽ làm giảm hấp thu các thuốc này.
Các thuốc kháng acid như calci carbonat, natri carbonat, và magnesi trisilicat; trà có thể làm giảm hấp thu sắt nếu dùng cùng lúc.
Tác dụng không mong muốn:
Hàm lượng estrogen và progestogen trong Northinor đã được giảm nhiều do đó đã giảm mạnh nguy cơ tác dụng phụ do uống thuốc uống tránh thai như sau:
Thường gặp, ADR > 1/100
Thần kinh: Nhức đầu, trầm cảm, hoa mắt chóng mặt.
Nội tiết và chuyển hóa: To vú đàn ông, tăng cân nhanh, phù.
Dạ dày – ruột: Buồn nôn, chán ăn, co cứng cơ bụng, trướng bụng.
Tiết niệu – sinh dục: Ra máu (chảy máu trường xuyên hay kéo dài, và ra máu ít) vô kinh.
Khác: Đau vú hoặc ấn vào đau, to vú.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Dạ dày – ruột: Ỉa chảy, nôn, viêm lợi.
Sinh dục – niệu: Chảy máu trong khi dùng thuốc, cường kinh, vô kinh, đau bụng kinh (thống kinh).
Tim mạch: Tăng huyết áp, tạo cục huyết khối, huyết khối tắc mạch.
Nội tiết và chuyển hóa: Rậm lông, ra mồ hôi, hói, tăng calci – máu
Hệ thần kinh trung ương: Chóng mặt, thay đổi tình dục, múa giật, nhức đầu, nhức nửa đầu.
Da: Kích ứng da, rám da, sẫm da.
Mắt: Không dung nạp kính áp giác mạc.
Khác: U vú.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Tim mạch: Viêm tĩnh mạch huyết khối, nghẽn mạch phổi, nhồi máu cơ tim, đột qụy.
Gan: Vàng da ứ mật.
Hàm lượng sắt fumarat trong viên màu nâu có thể gây kích ứng đường tiêu hóa, buồn nôn, nôn, tiêu chảy hoặc táo bón, có thể gặp tiêu phân đen, nổi ban da (ít gặp).
Quá liều và cách xử trí:
Triệu chứng:
Khi dùng quá liều ethinylestradiol thường xuất hiện các dấu hiệu: Huyết khối nghẽn mạch, tăng huyết áp nặng, trầm cảm nặng, các test chức năng gan bất thường hoặc các vấn đề về thị lực (mất thị giác, mắt lồi, song thị…).
Tuy nhiên chưa có thông báo nào cho thấy dùng quá liều thuốc tránh thai uống gây tác dụng xấu nghiêm trọng.
Cách xử trí:
Nói chung không cần thiết phải điều trị khi dùng quá liều.
Tuy vậy, nếu quá liều được phát hiện sớm trong vòng 1 giờ và với liều lớn tới mức mà thấy nên xử trí thì có thể rửa dạ dày, hoặc dùng một liều ipecacuanha thích hợp.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu và điều trị là theo triệu chứng.
Các đặc tính dược lực học:
Northinor là viên tránh thai dạng uống phối hợp levonorgestrel với estrogen chứa trong viên bao phim màu vàng và sắt fumarat chứa trong viên bao phim màu nâu.
Levonorgestrel:
Levonorgestrel là một chất progestogen tổng hợp dẫn xuất từ 19-nortestosteron. Thuốc có tác dụng và cách dùng cũng giống như đã mô tả với các progestogen nói chung, nhưng là thuốc ức chế phóng noãn mạnh hơn norethisteron.
Với nội mạc tử cung, thuốc làm biến đổi giai đoạn tăng sinh do estrogen sang giai đoạn chế tiết.
Thuốc làm tăng thân nhiệt, tạo nên những thay đổi mô học ở lớp biểu mô âm đạo, làm thư giãn cơ trơn tử cung, kích thích phát triển mô nang tuyến vú và ức chế tuyến yên.
Cũng như các progestogen khác, levonorgestrel có nhiều tác dụng chuyển hóa; thuốc có thể làm giảm lượng lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) trong máu.
Tác dụng tránh thai của levonorgestrel có thể giải thích như sau: Thuốc làm thay đổi dịch nhầy cổ tử cung, tạo nên một hàng rào ngăn cản sự di chuyển của tinh trùng vào tử cung. Quá trình làm tổ của trứng bị ngăn cản do những biến đổi về cấu trúc của nội mạc tử cung. Có bằng chứng gợi ý rằng chức năng của hoàng thể bị giảm cũng đóng góp một phần vào tác dụng tránh thai.
Ethinylestradiol:
Ethinylestradiol là một estrogen tổng hợp được sử dụng chủ yếu làm một thành phần trong thuốc uống tránh thai, estrogen tác dụng chủ yếu do điều chỉnh biểu hiện của gen.
Những nội tiết tố ưa mỡ này khuếch tán thụ động qua màng tế bào và gắn vào thụ thể để chuyển đoạn vào trong nhân tế bào và gắn vào đó để điều tiết phiên mã của gen đích.
Tác dụng của các tương tác là do sản phẩm gen được tạo nên hoặc bị ức chế từ gen phụ thuộc estrogen.
Đã thấy các thụ thể estrogen ở những mô phụ thuộc estrogen như ở đường sinh dục nữ, vú, tuyến yên, vùng dưới đồi, xương, gan và các mô khác.
Thụ thể estrogen tương tác với những yếu tố điều tiết gen đặc hiệu là những chuỗi nucleotid được gọi là các yếu tố đáp ứng với estrogen, có trong đoạn điều tiết của gen đích.
Tương tác giữa thụ thể và estrogen làm tăng hoặc giảm phiên mã gen điều hòa bởi nội tiết tố.
Ngoài các yếu tố đáp ứng với estrogen, nhiều gen đáp ứng với estrogen chứa những yếu tố làm trung gian cho tác dụng của những nhân tố điều hòa khác.
Estrogen có nhiều tác dụng dược lý gồm tác dụng làm tăng estradiol huyết tương, làm giảm nồng độ FSH và LH, ức chế tiêu xương do tế bào hủy xương, làm giảm nồng độ cholesterol toàn phần và lipoprotein tỷ trọng thấp, làm tăng nồng độ lipoprotein tỷ trọng cao trong huyết thanh, bảo tồn chức năng biểu mô và có tác dụng bảo vệ tử cung.
Sắt fumarat:
Sắt là một thành phần của huyết sắc tố, đóng vai trò quan trọng về cấu trúc và chức năng của myoglobin và một số enzym quan trọng trong chuyển hoá của cơ thể như: Cytochrom C, cytochrom reductase, succinat dehydrogenase, aconitase, a- glycerophosphat oxidase, xanthinoxidase.
Các đặc tính dược động học:
Levonorgestrel:
Sau khi uống levonorgestrel hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn ở đường tiêu hóa và không bị chuyển hóa bước đầu ở gan.
Sinh khả dụng của levonorgestrel hầu như bằng 100%.
Trong huyết thanh, levonorgestrel liên kết với globulin gắn hormon sinh dục (SHBG) và với albumin.
Con đường chuyển hóa quan trọng nhất của levonorgestrel là khử oxy, tiếp sau là liên hợp. Tốc độ thanh thải thuốc có thể khác nhau nhiều lần giữa các cá thể; nửa đời thải trừ của thuốc ở trạng thái ổn định xấp xỉ 36 ± 13 giờ. Levonorgestrel và các chất chuyển hóa bài tiết qua nước tiểu và phân.
Nồng độ levonorgestrel trong huyết thanh có thể ức chế phóng noãn là 0,2 microgam/lít. Khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết thanh xuất hiện sau 1,1 ± 0,4 giờ.
Uống 30 microgam levonorgestrel có nồng độ đỉnh là 0,9 ± 0,7 microgam/lít.
Các chất gây cảm ứng enzym ở microsom gan như rifampicin, phenytoin có thể làm tăng tốc độ chuyển hóa của hợp chất uống tránh thai có cả estrogen và progestogen, do đó nồng độ điều trị trong máu của những hợp chất này bị giảm.
Tuần hoàn gan – ruột của các thuốc tránh thai dạng uống có thể bị ảnh hưởng bởi hệ vi khuẩn đường ruột. Trong huyết tương, levonorgestrel có thể liên hợp với sulfat và acid glucuronic. Những dạng liên hợp này được bài tiết vào mật rồi đến ruột, ở đây chúng có thể bị vi khuẩn ruột thủy phân và giải phóng thuốc nguyên dạng, dạng này lại được tái hấp thu vào tuần hoàn cửa. Các thuốc kháng sinh ức chế tác dụng này của vi khuẩn, kết quả là giảm nồng độ hormon trong huyết tương.
Ethinylestradiol:
Khả dụng sinh học (uống): 51 ± 9%. Bài tiết qua nước tiểu: 1-5%. Gắn với huyết tương: 95-98%. Độ thanh thải: 5,4 ± 2,1 ml.phút-1.kg-1. Thể tích phân bố: 3,5 ± 1,0 lít/kg. Nửa đời: 10±6 giờ.
Khả dụng sinh học khi uống đặc biệt cao do có nhóm ethinyl ở vị trí C17, điều này ức chế chuyển hóa lần đầu ở gan. Ethinylestradiol được chuyển hóa qua quá trình 2-hydroxyl hóa và tạo nên 2 và 3-methyl ester tương ứng sau đó.
Ethinylestradiol được thanh thải chậm và nửa đời thải trừ đã được một số công trình thông báo là 13-27 giờ.
Sắt fumarat:
Bình thường sắt được hấp thu ở tá tràng và đầu gần hỗng tràng. Một người bình thường không thiếu sắt, hấp thu khoảng 0,5-1mg sắt nguyên tố hàng ngày. Hấp thu sắt tăng lên khi dự trữ sắt thấp hoặc nhu cầu sắt tăng.
Hấp thu sắt toàn bộ tăng tới 1-2mg/ngày ở phụ nữ hành kinh bình thường.
Sắt được dự trữ trong cơ thể dưới 2 dạng: Ferritin và hemosiderin. Khoảng 90% sắt đưa vào cơ thể được thải qua phân.
Hấp thu sắt phụ thuộc vào số lượng sắt dự trữ, nhất là ferritin, ở niêm mạc ruột và vào tốc độ tạo hồng cầu của cơ thể.