Chỉ định:
Điều trị triệu chứng trong thiểu năng tuần hoàn não nhẹ và vừa (hội chứng sa sút trí tuệ trong sa sút trí tuệ thoái hóa tiên phát, sa sút trí tuệ do tuần hoàn, và kết hợp hai dạng), với những triệu chứng như: Suy giảm trí nhớ, rối loạn tập trung, tâm trạng trầm cảm, chóng mặt, ù tai và nhức đầu.
Điều trị làm tăng quãng đường đi không đau ở người có tắc động mạch ngoại biên như tập tễnh cách hồi, bệnh Raynaud, xanh tím đầu chi và hội chứng sau viêm tĩnh mạch.
Điều trị bệnh tai trong như ù tai và chóng mặt do mạch máu hoặc thoái hóa.
Cách dùng, liều dùng:
Cách dùng:
Uống thuốc trong hoặc sau bữa ăn.
Liều dùng:
Uống 1 viên/lần x 1 – 2 lần/ngày.
Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng thuốc:
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với các thành phần của thuốc.
Người đang chảy máu hoặc có rối loạn đông máu.
Trẻ em dưới 12 tuổi.
Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc:
Đối với bệnh nhân giảm chức năng thận, chức năng gan và thiếu enzym G-6-PD.
Rối loạn đông máu hoặc đang dùng thuốc chống đông máu.
Thuốc này chứa lactose: Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Không dùng thuốc này cho phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang cho con bú vì chưa có thông tin đầy đủ về sự an toàn của Ginkgo biloba ở các đối tượng này.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:
Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tương tác, tương kỵ của thuốc:
Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác:
Cao khô lá bạch quả tương tác với hệ thống CYP450 và các isoenzym, các enzym này có thể ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của nhiều loại thuốc khác nhau. Cao khô lá bạch quả cũng có thể làm tăng nguy cơ chảy máu ở những người uống aspirin, ibuprofen, hay warfarin và làm tăng nguy cơ an thần ở bệnh nhân dùng trazodon.
Nồng độ trong huyết tương của nifedipin có thể tăng khi dùng cùng lúc với cao khô lá bạch quả, tăng tác dụng điều trị và tác dụng phụ.
Ngược lại, cao khô lá bạch quả có thể làm giảm nồng độ trong huyết tương của omeprazol và tolbutamid, làm giảm tác dụng điều trị.
Việc sử dụng Ginkgo biloba có thể làm tăng hiệu quả và giảm tác dụng phụ ngoại tháp của haloperidol, nhưng chỉ giảm nhẹ diện tích dưới đường cong (AUC) của alprazolam.
Tương kỵ của thuốc:
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Tác dụng không mong muốn:
Tác dụng không mong muốn nhẹ và hiếm gặp thường do dùng thuốc lâu ngày như: Rối loạn tiêu hóa, nhức đầu, dị ứng da.
Có thể kéo dài thời gian chảy máu.
Quá liều và cách xử trí:
Chưa có thông tin về trường hợp quá liều. Trong trường hợp quá liều, đưa ngay người bệnh đến bệnh viện để xử trí. Chưa có thuốc giải độc chuyên biệt, chủ yếu dùng các biện pháp chữa trị triệu chứng.
Đặc tính dược lực học:
Nhóm dược lý: Hệ thần kinh – Thuốc hưng thần – Thuốc chống mất trí nhớ.
Mã ATC: N06DX02
ACETAKAN 120 chứa cao lá bạch quả (Ginkgo biloba) với thành phần có flavonol glycosid và terpen lacton (gồm ginkgolid A, B, C và bilobalid) được chuẩn hóa, thuốc có tác dụng điều hòa vận mạch trên toàn bộ mạch máu: Động mạch, mao mạch, tĩnh mạch.
Cao lá bạch quả chống lại sự co thắt động mạch, gây giãn tiểu động mạch và ngược lại làm co tĩnh mạch, điều hòa độ giãn tĩnh mạch đáp ứng với các thay đổi tư thế, giảm tính thấm quá độ của mao mạch và tăng cường sức bền mao mạch.
Cao lá bạch quả chống phù mạch ở não lẫn ngoại biên, che chở hàng rào máu – não và máu – võng mạc. Do đó nó làm tăng tuần hoàn máu não, cải thiện sự cung cấp máu và oxy cho não, làm tăng sức bền thành mạch nên làm giảm xuất huyết và phù.
Cao lá bạch quả ức chế yếu tố hoạt hóa tiểu cầu, ngăn chặn hiện tượng ngưng tập tiểu cầu, phòng sự thành lập huyết khối và tai biến mạch máu não. Cao lá bạch quả có khả năng chống oxy hóa, ngăn chặn tác hại của các gốc tự do trên tế bào, thường xuất hiện sau tình trạng giảm lưu lượng máu đến não hay cơ tim.
Các terpen lacton, ginkgolid và bilobalid, được cho là có khả năng tăng tuần hoàn não và các bộ phận khác của cơ thể.
Cao lá bạch quả còn cải thiện tuần hoàn ngoại vi nhất là ở các chi dưới, cải thiện chức năng cung cấp máu cho tai trong và tiền đình nên được dùng khi bị ù tai, bị điếc đột phát.
Đặc tính dược động học:
Ginkgolid A, B và bilobalid có sinh khả dụng đường uống khoảng 80 – 90%. Nồng độ tối đa đạt được sau 1 – 2 giờ, thời gian bán thải khoảng 4 giờ (với bilobalid, ginkgolid A) đến 10 giờ (với ginkgolid B). Các chất này không bị chuyển hóa trong cơ thể, được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, một phần nhỏ được thải trừ qua phân.