Skip to content
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AGIMEXPHARMCÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AGIMEXPHARM
  • TRANG CHỦ
  • GIỚI THIỆU
    • Lịch sử công ty
    • Giá trị cốt lõi
    • Tầm nhìn – Sứ mệnh
    • Nhà máy sản xuất
    • Chứng nhận – Thành tựu
  • DỊCH VỤ
    • Phát triển sản phẩm
    • Đăng ký lưu hành
    • Hợp tác sản xuất
  • TIN TỨC
    • Tin nội bộ
    • Góc báo chí
    • Kiến thức y dược
  • CỔ ĐÔNG
  • HÓA ĐƠN
  • TUYỂN DỤNG
  • LIÊN HỆ
  • Tiếng Việt Tiếng Việt
    • Tiếng Việt Tiếng Việt
Hóa dược / Tim mạch

LIPAGIM® 200

Thành phần: Công thức cho 1 viên:

Mỗi viên LIPAGIM 200 chứa 200 mg micronized fenofibrat.

Quy cách đóng gói:

Hộp 03 vỉ, 06 vỉ, 10 vỉ x 10 viên.

LIÊN HỆ MUA HÀNG HOẶC CẦN TƯ VẤN

Mục sản phẩm
  • Dược liệu
  • Hóa dược
    • Chống đái tháo đường
    • Cơ - Xương - Khớp
    • Dùng ngoài - Phụ khoa
    • Giảm đau - Hạ nhiệt
    • Hô hấp
    • Kháng histamin
    • Kháng sinh
    • Kháng viêm
    • Kháng virus – Kháng nấm – Kháng ký sinh trùng
    • Sinh dục - Tiết niệu
    • Thần kinh
    • Thuốc làm bền mao mạch
    • Tiêu hóa & chuyển hóa
    • Tim mạch
    • Vitamin - Khoáng chất
  • Mỹ phẩm
  • Thiết bị y tế
  • Thực phẩm bảo vệ sức khỏe
  • Mô tả

Chỉ định:

Fenofibrat được chỉ định như một thuốc bổ sung cho chế độ ăn uống và các điều trị không dùng thuốc khác (ví dụ tập thể dục, giảm cân) trong những trường hợp sau:

Điều trị tăng triglycerid máu nặng có hoặc không có cholesterol HDL thấp.

Tăng lipid máu hỗn hợp khi statin bị chống chỉ định hoặc không dung nạp.

Tăng lipid máu hỗn hợp ở những bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao bổ sung cho statin khi triglycerid và cholesterol HDL không được kiểm soát đầy đủ.

Cách dùng, liều dùng:

Cách dùng: Uống nguyên viên thuốc với nước cùng với bữa ăn và phối hợp với chế độ ăn hạn chế lipid.

Liều dùng:

Người lớn: Liều khuyến cáo là 1 viên, một lần mỗi ngày. Nên uống thuốc trong bữa ăn chính để thuốc được hấp thu đầy đủ. Chế độ ăn kiêng phải được duy trì trong thời gian dùng thuốc.

Cần theo dõi đáp ứng điều trị bằng cách đo các trị số lipid trong huyết thanh. Nên ngừng điều trị bằng fenofibrat nếu đáp ứng không đầy đủ trong vòng ba tháng dùng thuốc.

Bệnh nhân cao tuổi (≥ 65 tuổi): Ở những bệnh nhân cao tuổi, không có suy thận, dùng theo liều khuyến cáo của người lớn.

Bệnh nhân suy thận: Cần giảm liều ở bệnh nhân suy thận, phụ thuộc vào độ thanh thải creatinin:

Độ thanh thải creatinin (ml/phút) Liều dùng
<60 134 mg fenofibrat
<20 67 mg fenofibrat

Bệnh nhân suy gan: Lipagim 200 không khuyến cáo sử dụng ở bệnh nhân suy gan.

An toàn và hiệu quả khi sử dụng thuốc cho trẻ em dưới 18 tuổi chưa được xác định rõ, vì vậy không khuyến cáo sử dụng thuốc cho trẻ em dưới 18 tuổi.

Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng thuốc:

Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.

Chống chỉ định:

Quá mẫn với fenofibrat hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Rối loạn chức năng thận nặng.

Rối loạn chức năng gan, bao gồm xơ gan mật và bất thường chức năng gan dai dẳng không giải thích được.

Bệnh nhân viêm tụy cấp hoặc mạn tính ngoại trừ viêm tụy cấp do tăng triglycerid máu nặng.

Tiền sử bệnh túi mật.

Có phản ứng dị ứng ánh sáng khi điều trị với fibrat hoặc ketoprofen.

Trẻ em dưới 18 tuổi.

Phụ nữ có thai và cho con bú.

Phối hợp với các statin trên những bệnh nhân có nguy cơ bị bệnh cơ.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc:

Tăng aminotransferase huyết thanh (AST, ALT) vượt qua 3 lần mức bình thường được thông báo ở khoảng 3% người bệnh dùng fenofibrat. Viêm gan hoạt động mạn tính và viêm gan ứ mật xảy ra sớm sau vài tuần hoặc xảy ra muộn sau vài năm kể từ khi bắt đầu dùng fenofibrat, xơ gan kết hợp với viêm gan hoạt động mạn tính cũng được thông báo ở một số hiếm trường hợp. Phải theo dõi chức năng gan định kỳ (3 tháng một lần) trong 12 tháng đầu điều trị. Nếu nồng độ aminotransferase huyết thanh vượt quá 3 lần mức bình thường thì phải ngừng điều trị fenofibrat.

Fenofibrat, cũng như các dẫn chất acid fibric khác (như gemfibrozil) có thể làm tăng bài xuất cholesterol vào mật, dẫn đến bệnh sỏi mật. Nếu kiểm tra túi mật thấy có sỏi thì phải ngừng fenofibrat.

Viêm cơ, bệnh cơ và/hoặc tiêu cơ vân đã được thông báo ở người dùng fenofibrat hoặc các dẫn chất acid fibric khác. Tiêu cơ vân và các biến chứng khác cũng đã được thông báo ở người bệnh dùng fenofibrat cùng với một số thuốc hạ lipid khác, ví dụ các statin (các chất ức chế HMG-CoA Reductase). Các bệnh nhân dùng fenofibrat phải được hướng dẫn báo cáo ngay khi thấy đau cơ không rõ nguyên nhân, hoặc nhạy cảm đau, yếu, đặc biệt nếu kèm khó ở hoặc sốt. Phải theo dõi định kỳ enzym creatin kinase (CK hoặc CPK) ở những bệnh nhân có những tác dụng phụ đó. Phải ngừng điều trị fenofibrat, nếu CPK huyết thanh tăng cao rõ rệt hoặc nghi ngờ hoặc chẩn đoán là viêm cơ hoặc bệnh cơ.

Một số hiếm trường hợp ban da nặng phải nhập viện và dùng liệu pháp corticosteroid, bao gồm hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc đã được thông báo khi dùng fenofibrat. Mày đay và ban da cũng đã được thông báo ở khoảng 1% người bệnh dùng liệu pháp fenofibrat.

Đã từng gây viêm tụy ở người bệnh điều trị bằng fenofibrat hoặc các dẫn chất acid fibric khác.

Giảm nhẹ và vừa hemoglobin, hematocrit và bạch cầu đã gặp ở người bệnh dùng fenofibrat. Những thông số này thường trở về bình thường trong quá trình điều trị dài hạn. Đã gặp một số hiếm trường hợp giảm tiểu cầu và mất bạch cầu hạt trong các đợt kiểm tra khi thuốc đã được bán ra thị trường. Cần phải định kỳ đếm huyết cầu trong 12 tháng đầu điều trị với fenofibrat.

Ảnh hưởng của fenofibrat đến tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong do tim mạch hoặc không do tim mạch chưa được xác định. Tuy nhiên vì fenofibrat về mặt hóa học, dược lý và lâm sàng đều giống các dẫn xuất acid fibric khác, một số tác dụng không mong muốn của clofibrat (hiện không còn bán trên thị trường) và của gemfibrozil, ví dụ tăng tỷ lệ sỏi mật, viêm túi mật cần phải mổ, biến chứng sau cắt bỏ túi mật, ung thư, viêm tụy, cắt bỏ ruột thừa, bệnh túi mật và tăng tử vong toàn bộ có thể cũng xảy ra với fenofibrat. Như vậy, các điều thận trọng liên quan đến liệu pháp fibrat cần được theo dõi.

Tính an toàn và hiệu quả của fenofibrat chưa được xác định ở trẻ em dưới 18 tuổi.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Thời kỳ có thai:

Không nên dùng trong thời kỳ mang thai do không có dữ liệu về sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai, chỉ nên dùng thuốc nếu lợi ích vượt trội so với nguy cơ.

Phụ nữ có khả năng mang thai hoặc đang sử dụng các biện pháp tránh thai hoặc đang mang thai nên tham khảo ý kiến bác sỹ cẩn thận trước khi điều trị với thuốc này.

Không có thông tin về độc tính trên thai nhi.

Thời kỳ cho con bú:

Không có dữ liệu. Tuy nhiên, vì an toàn, không nên dùng cho người cho con bú.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:

Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.

Tương tác, tương kỵ của thuốc:

Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác:

Dùng kết hợp các thuốc ức chế HMG CoA reductase (ví dụ: Pravastatin, simvastatin, fluvastatin) và fibrat sẽ làm tăng đáng kể nguy cơ tổn thương cơ (như tăng creatin kinase, myoglobin niệu, tiêu cơ vân).

Kết hợp fibrat với cyclosporin làm tăng nguy cơ độc tính thận do cyclosporin.

Fenofibrat làm tăng tác dụng của các thuốc uống chống đông nên làm tăng nguy cơ chảy máu do đẩy các thuốc này ra khỏi vị trí gắn với protein huyết tương. Cần theo dõi lượng prothrombin thường xuyên hơn và điều chỉnh liều thuốc chống đông uống trong suốt thời gian điều trị bằng fenofibrat và sau khi ngừng thuốc 8 ngày.

Các resin tạo phức với acid mật:

Vì các resin tạo phức với acid mật có thể liên kết các thuốc khác được dùng đồng thời, bệnh nhân nên dùng fenofibrat ít nhất 1 giờ trước hoặc 4 đến 6 giờ sau khi dùng resin tạo phức với acid mật để tránh cản trở sự hấp thụ của thuốc.

Colchicin:

Các trường hợp bệnh cơ, bao gồm tiêu cơ vân, đã được báo cáo khi dùng fenofibrat cùng lúc với colchicin, cần thận trọng khi kê đơn fenofibrat với colchicin.

Các glitazon:

Một số trường hợp giảm nghịch lý có hồi phục cholesterol HDL đã được báo cáo trong thời gian sử dụng fenofibrat cùng lúc với glitazon. Do đó, cần theo dõi cholesterol HDL nếu một trong những thành phần này được bổ sung vào thuốc kia và ngừng một trong hai liệu pháp nếu cholesterol HDL quá thấp.

Các thuốc tác động đến enzym cytochrom P450:

Các nghiên cứu in vitro sử dụng microsom của gan người cho thấy fenofibrat và fenofibric acid không phải là chất ức chế cytochrom (CYP) P450 các isoform CYP3A4, CYP2D6, CYP2E1 hoặc CYP1A2. Chúng là những chất ức chế yếu CYP2C19 và CYP2A6, và chất ức chế từ nhẹ đến trung bình CYP2C9 ở các nồng độ điều trị.

Bệnh nhân dùng đồng thời fenofibrat và các thuốc được chuyển hóa qua CYP2C19, CYP2A6 và đặc biệt là CYP2C9 với chỉ số điều trị hẹp cần được theo dõi cẩn thận và nếu cần thiết thì nên điều chỉnh liều các thuốc này.

Khác:

Không có sự tương tác lâm sàng nào được chứng minh giữa fenofibrat với các thuốc khác được báo cáo, mặc dù các nghiên cứu tương tác in vitro cho thấy sự dịch chuyển phenylbutazon từ các vị trí gắn kết protein huyết tương. Tương tự với các fibrat khác, fenofibrat làm tăng các men oxy hóa đa chức năng của ti thể liên quan đến chuyển hóa acid béo ở loài gặm nhấm và có thể tương tác với các thuốc được chuyển hóa bởi các enzym này.

Tương kỵ của thuốc:

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

Tác dụng không mong muốn:

Các phản ứng có hại được phân nhóm theo tần suất: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000); không thể ước lượng tần suất được liệt kê “Chưa rõ tần suất”.

Tác dụng không mong muốn thường nhẹ và ít gặp.

Thường gặp

Tiêu hóa: Rối loạn dạ dày hoặc ruột (đau bụng, táo bón, buồn nôn).

Gan: Tăng aminotransferase (liên quan đến liều).

Cơ xương: Đau lưng, tăng CPK.

Hô hấp: Bệnh hô hấp, viêm mũi.

Ít gặp

Hệ thần kinh trung ương: Nhức đầu.

Da: Nổi ban, nổi mày đay, ban không đặc hiệu.

Cơ xương: Rối loạn cơ bắp (ví dụ như đau cơ, viêm cơ, co thắt cơ bắp và yếu).

Máu: Creatinin huyết thanh tăng.

Hiếm gặp

Gan: Sỏi đường mật.

Sinh dục: Mất dục tính và liệt dương, giảm tinh trùng.

Máu: Giảm bạch cầu, giảm hemoglobin.

Rối loạn hệ thống miễn dịch: Quá mẫn.

Da và các rối loạn mô dưới da: Phản ứng với ánh sáng.

Chưa rõ tần suất

Rối loạn gan mật: Vàng da, biến chứng của sỏi mật (ví dụ như viêm túi mật, viêm đường mật, cơn sỏi mật).

Da và các rối loạn mô dưới da: Phản ứng da nghiêm trọng (ví dụ như hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc).

Rối loạn cơ: Tiêu cơ vân.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Tạm ngừng dùng thuốc.

Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Quá liều và cách xử trí:

Quá liều:

Không có dữ liệu về sử dụng thuốc quá liều, không dùng quá liều chỉ định của thuốc.

Xử trí:

Nếu có trường hợp nghi ngờ quá liều, điều trị triệu chứng và dùng các biện pháp hỗ trợ thích hợp như gây nôn hoặc rửa dạ dày. Thẩm tách máu không có tác dụng loại bỏ fenofibrat khỏi cơ thể.

Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.

Đặc tính dược lực học:        

Nhóm dược lý: Thuốc hạ lipid máu, nhóm fibrat.

Mã ATC: C10AB05.

Tác dụng hạ lipid của fenofibrat đã được giải thích in vivo dựa vào nghiên cứu trên chuột chuyển gen và tế bào gan người nuôi cấy. Tác dụng này được thực hiện qua trung gian chất hoạt hóa Peroxisome Proliferator Activated Receptor type alpha (PPARα). Thông qua chất hoạt hóa PPARα, fenofibrat làm tăng lipolysis và loại bỏ các thành phần gây xơ vữa giàu triglycerid từ huyết tương bằng cách kích hoạt lipoprotein lipase và giảm sản xuất apoprotein CIII (chất ức chế hoạt động lipoprotein lipase). Kích hoạt của PPARα cũng gây ra một sự gia tăng trong việc tổng hợp apoprotein AI, AII và HDL cholesterol.

Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy có mối tương quan đồng biến giữa tăng nồng độ lipid huyết thanh bất thường và tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch vành. Có bằng chứng cho thấy điều trị với fenofibrat có thể làm giảm các biến cố bệnh tim mạch vành, tuy nhiên, không có nghĩa là làm giảm tất cả các yếu tố gây tử vong trong việc phòng ngừa nguyên phát hay thứ phát bệnh tim mạch.

Thử nghiệm lipid ACCORD (hoạt động kiểm soát nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân đái tháo đường) ngẫu nhiên trên 5518 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 được điều trị bằng fenofibrat kết hợp simvastatin cho thấy không có sự khác biệt đáng kể nào so với đơn trị liệu simvastatin, dựa trên kết quả tổng hợp của các trường hợp nhồi máu cơ tim không tử vong, đột quỵ không tử vong và các trường hợp tử vong do bệnh tim mạch. Trong phân nhóm bệnh nhân rối loạn lipid máu ở phân nhóm có HDL-C thấp nhất được chỉ định trước (≤ 34 mg/dl hoặc 0,88 mmol/L) và phân nhóm có triglycerid cao nhất (≥ 204 mg/dl hoặc 2,3 mmol/L) lúc bắt đầu điều trị, liệu pháp kết hợp fenofibrat và simvastatin cho thấy có sự giảm tương đối 31% so với đơn trị liệu simvastatin. Kết quả phân tích trên một phân nhóm được chỉ định trước khác cho thấy lợi ích điều trị có thể của liệu pháp kết hợp ở nam giới nhưng khả năng nguy cơ cao hơn ở nữ giới so với liệu pháp simvastatin đơn trị liệu.

Các nghiên cứu với fenofibrat trên các phân đoạn lipoprotein cho thấy fenofibrat có tác dụng làm giảm LDL và VLDL cholesterol. HDL cholesterol thường tăng lên. LDL và VLDL triglycerid cũng giảm. Các tác dụng nêu trên của fenofibrat trên lipoprotein dẫn đến giảm tỉ số giữa lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL) và thấp (LDL) so với lipoprotein tỷ trọng cao (HDL), dẫn đến làm giảm nguy cơ xơ vữa động mạch. Apolipoprotein-A và apolipoprotein-B cũng thay đổi theo tương ứng.

Suy giảm u vàng đã được nhận thấy trong quá trình điều trị bằng fenofibrat.

Nồng độ acid uric trong huyết tương tăng xấp xỉ 20% ở những bệnh nhân rối loạn lipid máu, đặc biệt người thuộc kiểu hình typ IV. Fenofibrat có tác dụng tăng bài tiết acid uric ra nước tiểu do đó có lợi cho những bệnh nhân này.

Trong các thử nghiệm lâm sàng với fenofibrat ở những bệnh nhân có nồng độ fibrinogen và Lp(a) tăng cao đã cho thấy sự giảm đáng kể các số đo này.

Đặc tính dược động học:

Hấp thu: Fenofibrat được hấp thu ngay ở đường tiêu hóa khi uống cùng với thức ăn. Hấp thu của fenofibrat tăng lên khi dùng chung với thức ăn. Nồng độ đỉnh (Cmax) trong huyết tương xuất hiện khoảng 5 giờ sau khi uống thuốc.

Chuyển hóa và phân bố: Thuốc nhanh chóng thủy phân thành acid fenofibric là chất có hoạt tính, chất này được liên kết mạnh với albumin huyết tương (hơn 99%).

Đào thải: Acid fenofibric đào thải chủ yếu theo nước tiểu (70% trong vòng 24 giờ), chủ yếu dưới dạng liên hợp glucuronic, ngoài ra còn có acid fenofibric dưới dạng khử và chất liên hợp glucuronic của nó. Ở người có chức năng thận bình thường, nửa đời trong huyết tương của acid fenofibric vào khoảng 20 giờ nhưng thời gian này tăng lên rất nhiều ở người mắc bệnh thận và acid fenofibric tích luỹ đáng kể ở người bệnh suy thận uống fenofibrat hàng ngày. Hầu hết các sản phẩm được đào thải trong vòng 6 ngày.

Sản phẩm khác

Tim mạch

LOPIGIM®600

Tim mạch

NICARLOL 2,5

Tim mạch

ROTINVAST®20

Tim mạch

ASPIRIN 81

Hóa dược

Crybotas®100

Tim mạch

AGIMSTAN 40

Tim mạch

AGICARDI®

Hóa dược

KALDALOC®

Tim mạch

AGILOSART®100

Tim mạch

AZENMAROL 4

Tim mạch

AGILOSART®- H 50/12,5

Hóa dược

EZENSIMVA®10/10

Tim mạch

AGIMLISIN®10

Tim mạch

AUCARDIL®12,5

Tim mạch

CRYBOTAS®

Tim mạch

LIPAGIM®160

Tim mạch

NICARLOL®

Hóa dược

AGINOLOL® 100

Tim mạch

AGIROVASTIN®20

Tim mạch

AGILOSART®50

Tim mạch

AGIBEZA 200

Tim mạch

AZENMAROL 1

Tim mạch

IHYBES®-H 150

Hóa dược

AGIDOPA® 125

Tim mạch

AGIMSTAN 80

Tim mạch

AGILOSART®- H 100/25

Tim mạch

AGIFUROS®

Hóa dược

AGILOSART® 25

Tim mạch

AGILOSART 12,5

Hóa dược

AGBOSEN 62,5

Copyright © AGIMEXPHARM PHARMACEUTICAL JSC. All rights reserved.
  • TRANG CHỦ
  • GIỚI THIỆU
    • Lịch sử công ty
    • Giá trị cốt lõi
    • Tầm nhìn – Sứ mệnh
    • Nhà máy sản xuất
    • Chứng nhận – Thành tựu
  • DỊCH VỤ
    • Phát triển sản phẩm
    • Đăng ký lưu hành
    • Hợp tác sản xuất
  • TIN TỨC
    • Tin nội bộ
    • Góc báo chí
    • Kiến thức y dược
  • CỔ ĐÔNG
  • HÓA ĐƠN
  • TUYỂN DỤNG
  • LIÊN HỆ

Đăng nhập

Quên mật khẩu?