Chỉ định:
Điều trị các trường hợp thiếu magnesi nặng, riêng biệt hay kết hợp. Khi có thiếu calci đi kèm thì trong đa số trường hợp phải bù magnesi trước khi bù calci.
Các biểu hiện cơ năng của cơn lo lắng cấp tính có tăng thông khí (cơn tetani hay tạng co giật) khi chưa có điều trị đặc hiệu.
Liều dùng và cách dùng:
Người lớn:
Thiếu magnesi: 6 viên/24 giờ.
Tạng co giật: 4 viên/24 giờ.
Cách dùng: Nên chia liều dùng mỗi ngày ra làm 2 hoặc 3 lần: Sáng, trưa và chiều; mỗi lần nên uống với nhiều nước.
Chống chỉ định:
Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
Suy thận nặng với độ thanh thải của creatinin dưới 30 ml/phút.
Cảnh báo và thận trọng:
Không được dùng pyridoxin hydroclorid chung với levodopa nếu như chất này không có phối hợp chung với chất ức chế enzym dopadecarboxylase.
Nếu bị bệnh thận phải có sự giám sát của bác sĩ khi dùng thuốc.
Dùng quá liều có thể gây nhuận tràng.
Tương tác thuốc:
Tránh dùng magnesi kết hợp với các chế phẩm có chứa phosphat và muối calci là các chất ức chế quá trình hấp thu magnesi tại ruột non.
Trong trường hợp phải điều trị kết hợp với tetracyclin đường uống, thì phải uống hai loại thuốc cách khoảng nhau ít nhất 3 giờ.
Không phối hợp với levodopa vì levodopa bị vitamin B6 ức chế.
Quinidin: Tăng lượng quinidin trong huyết tương và nguy cơ quá liều.
Để tránh tương tác giữa các thuốc, thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ những thuốc đang sử dụng.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Chỉ dùng magnesi ở phụ nữ có thai khi thật cần thiết.
Do magnesi được bài tiết qua sữa mẹ, không dùng magnesi cho phụ nữ đang cho con bú.
Tác dụng không mong muốn:
Tiêu chảy, đau bụng.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều và cách xử trí:
Dùng liều quá cao có thể gây hội chứng vô niệu.
Điều trị: Bù nước, tăng cường bài niệu. Trong trường hợp bệnh nhân bị suy thận, nếu cần có thể làm thẩm phân lọc máu hay thẩm phân phúc mạc.
Các đặc tính dược lực học:
Magnesi:
Là một cation có nhiều trong nội bào. Magnesi làm giảm tính kích thích của tế bào thần kinh, giảm tính dẫn truyền thần kinh cơ và tham gia vào nhiều phản ứng enzym. Là một yếu tố của cơ thể, phân nửa lượng magnesi tập trung ở xương.
Về mặt lâm sàng, kết quả định lượng magnesi trong huyết tương:
Từ 12 đến 17 mg/l: Thiếu hụt magnesi vừa phải.
Dưới 12 mg/l: Thiếu hụt magnesi trầm trọng.
Việc thiếu magnesi có thể là nguyên phát do bất thường bẩm sinh trong sự chuyển hóa magnesi hoặc thứ phát do giảm cung cấp (suy dinh dưỡng nặng, nghiện rượu, chỉ nuôi ăn bằng đường tiêm), do kém hấp thu đường tiêu hóa (tiêu chảy mãn tính, có lỗ dò ở ống tiêu hóa, suy tuyến cận giáp), do mất nhiều ở thận (bệnh lý ở ống thận, đa niệu, lạm dụng thuốc lợi tiểu, viêm thận-bể thận mãn tính, tăng aldostéron nguyên phát, điều trị bằng bằng cisplatin).
Một số biểu hiện lâm sàng không chuyên biệt có thể xuất hiện do thiếu magnesi như: Run, yếu cơ, cơn co cứng cơ, thất điều, tăng phản xạ, rối loạn tâm thần (dễ kích thích, mất ngủ…), rối loạn nhịp tim (ngoại tâm thu, nhịp tim nhanh), rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy).
Pyridoxin (vitamin B6):
Pyridoxin là một coenzym, tham gia vào nhiều quá trình chuyển hóa và giúp magnesi thâm nhập dễ dàng vào trong tế bào. Vitamin B6 tồn tại dưới 3 dạng: Pyridoxal, pyridoxin và pyridoxamin, khi vào cơ thể biến đổi thành pyridoxal phosphat và một phần thành pyridoxamin phosphat. Hai chất này hoạt động như những coenzym trong chuyển hóa protein, glucid và lipid. Pyridoxin tham gia tổng hợp acid gamma – aminobutyric trong hệ thần kinh trung ương và tham gia tổng hợp hemoglobulin.
Các đặc tính dược động học:
Magnesi:
Magnesi: Là một yếu tố của cơ thể, nồng độ trung bình 17 mmol/kg trong đó 99% nằm trong tế bào, được hấp thu một cách chọn lọc trên niêm mạc ruột non. Tại đây, magnesi được hấp thu từ 40 đến 50% lượng đưa vào.
Gần 2/3 magnesi trong tế bào được phân bố vào các mô xương và 1/3 còn lại phân bố trong cơ trơn hoặc cơ vân cũng như trong hồng cầu.
Magnesi được chuyển hóa tạo thành magnesi clorid. Khoảng 15 – 30% lượng magnesi clorid vừa tạo ra được hấp thu và sau đó được thải trừ qua nước tiểu ở người có chức năng thận bình thường.
Magnesi được đào thải qua đường tiểu. Ở thận, 70% magnesi trong huyết tương được lọc tại cầu thận, 95 – 97% lượng magnes này được tái hấp thu ở ống thận. Lượng magnesi được đào thải qua nước tiểu chiếm khoảng 1/3 lượng đưa vào.
Vitamin B6:
Được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa, trừ trường hợp mắc các hội chứng kém hấp thu. Sau khi uống, thuốc phần lớn dự trữ ở gan và một phần ở cơ và não.
Pyridoxin trong cơ thể hoặc bị oxy hóa thành pyridoxal, hoặc chuyển thành pyridoxamin. Sau khi được phosphoryl hóa, sẽ tạo thành pyridoxal phosphat, đây là dạng có hoạt tính của pyridoxin về mặt chuyển hóa.
Pyridoxin thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng chuyển hóa. Lượng đưa vào, nếu vượt quá nhu cầu hàng ngày, phần lớn đào thải dưới dạng không biến đổi.