Skip to content
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AGIMEXPHARMCÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM AGIMEXPHARM
  • TRANG CHỦ
  • GIỚI THIỆU
    • Lịch sử công ty
    • Giá trị cốt lõi
    • Tầm nhìn – Sứ mệnh
    • Nhà máy sản xuất
    • Chứng nhận – Thành tựu
  • DỊCH VỤ
    • Phát triển sản phẩm
    • Đăng ký lưu hành
    • Hợp tác sản xuất
  • TIN TỨC
    • Tin nội bộ
    • Góc báo chí
    • Kiến thức y dược
  • CỔ ĐÔNG
  • HÓA ĐƠN
  • TUYỂN DỤNG
  • LIÊN HỆ
  • Tiếng Việt Tiếng Việt
    • Tiếng Việt Tiếng Việt
Hóa dược / Cơ - Xương - Khớp

DRONAGI®75

Thành phần: Mỗi viên nén bao phim chứa:

Risedronat natri(dưới dạng Risedronat natri hemi-pentahydrat) 75 mg

Quy cách đóng gói:

Hộp 1 vỉ x 2 viên nén bao phim

LIÊN HỆ MUA HÀNG HOẶC CẦN TƯ VẤN

Mục sản phẩm
  • Dược liệu
  • Hóa dược
    • Chống đái tháo đường
    • Cơ - Xương - Khớp
    • Dùng ngoài - Phụ khoa
    • Giảm đau - Hạ nhiệt
    • Hô hấp
    • Kháng histamin
    • Kháng sinh
    • Kháng viêm
    • Kháng virus – Kháng nấm – Kháng ký sinh trùng
    • Sinh dục - Tiết niệu
    • Thần kinh
    • Thuốc làm bền mao mạch
    • Tiêu hóa & chuyển hóa
    • Tim mạch
    • Vitamin - Khoáng chất
  • Mỹ phẩm
  • Thiết bị y tế
  • Thực phẩm bảo vệ sức khỏe
  • Mô tả

Chỉ định:

Điều trị loãng xương sau mãn kinh, để giảm nguy cơ gãy xương đốt sống.

Điều trị loãng xương sau mãn kinh đã xác định, để giảm nguy cơ gãy xương hông.

Điều trị loãng xương ở nam giới có nguy cơ gãy xương cao.

Liều dùng và cách dùng:

Liều dùng được khuyến nghị đối với người lớn là mỗi tháng uống 1 viên 75 mg/ngày, trong 2 ngày kế tiếp nhau (để dễ nhớ nên uống vào hai ngày nhất định trong tháng).

Thực phẩm và các thuốc có chứa các cation đa hóa trị cản trở sự hấp thu risedronat natri. Để có thể đạt hấp thu tối đa, bệnh nhân cần uống Dronagi 75 như sau:

Nên uống thuốc lúc bụng đói, ít nhất 30 phút trước bữa ăn sáng, các thuốc hoặc thức uống khác (không phải nước lọc) trong ngày.

Chỉ nên uống thuốc với nước lọc. Cần ghi nhớ là một số nước khoáng có thể chứa hàm lượng cao calci và vì thế không được dùng.

Nếu quên uống thuốc, bệnh nhân phải uống thuốc vào buổi sáng tiếp theo sau ngày quên thuốc, trừ khi chỉ còn 7 ngày là tới liều dự kiến của tháng tiếp theo. Sau đó bệnh nhân tiếp tục uống thuốc 2 ngày liên tiếp mỗi tháng vào ngày như dự kiến ban đầu.

Nếu lần uống tiếp theo ít hơn 7 ngày, bệnh nhân phải chờ đến lần uống hàng tháng như dự kiến và tiếp tục uống 1 viên Dronagi 75/ngày vào 2 ngày liên tiếp hàng tháng theo kế hoạch.

Không được uống 3 viên trong cùng 1 tuần.

Nuốt trọn viên thuốc (không được bẻ, ngậm hoặc nhai nát) với 1 ly nước thường (nước lọc) (120 ml), giữ tư thế thẳng đứng ít nhất 30 phút sau khi uống để giúp thuốc dễ đến dạ dày (bệnh nhân không nên nằm trong vòng 30 phút sau khi uống thuốc).

Bổ sung calci và vitamin D cần được cân nhắc nếu chế độ ăn không được đầy đủ.

Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều vì sinh khả dụng, phân bố và đào thải tương tự ở người cao tuổi (> 60 tuổi) và các đối tượng trẻ hơn. Điều này cũng được chứng minh ở phụ nữ sau khi mãn kinh 75 tuổi hoặc già hơn.

Suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa. Chống chỉ định dùng risedronat natri đối với bệnh nhân suy thận nặng (thanh thải creatinin <30 ml/phút).

Suy gan: Chưa có nghiên cứu được thực hiện để đánh giá sự an toàn và hiệu quả của risedronat natri trên nhóm đối tượng suy gan. Risedronat natri không được chuyển hóa qua gan, vì thế việc điều chỉnh liều có thể không cần thiết đối với các bệnh nhân này.

Trẻ em và trẻ vị thành niên: An toàn và hiệu quả của risedronat natri chưa được chứng minh ở trẻ em và trẻ vị thành niên.

Thời gian điều trị:

Khoảng thời gian tối ưu điều trị loãng xương với bisphosphonat chưa được thiết lập. Sự cần thiết tiếp tục điều trị phải được đánh giá lại theo từng trường hợp dựa trên lợi ích và nguy cơ có thể của thuốc, đặc biệt sau 5 năm điều trị hoặc lâu hơn.

Chống chỉ định:

Quá mẫn với risedronat natri hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Hạ calci – máu (giảm nồng độ calci trong máu).

Suy thận nặng (thanh thải creatinin < 30 ml/phút).

Bất thường trên thực quản (ví dụ chít hẹp hoặc mất khả năng giãn nở).

Không có khả năng đứng hay ngồi vững tối thiểu 30 phút.

Phụ nữ có thai hoặc nuôi con bằng sữa mẹ.

Trẻ em và thanh thiếu niên.

Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi dùng thuốc:

Thực phẩm, đồ uống (trừ nước thường) và một số thuốc có chứa cation đa hóa trị (như calci, magnesi, sắt và nhôm) gây trở ngại cho sự hấp thu các bisphosphonat và không được dùng cùng lúc với thuốc này. Để có được hiệu quả mong đợi, cần thiết tuân thủ nghiêm ngặt các khuyến cáo về liều lượng.

Hiệu quả của các bisphosphonat trong điều trị loãng xương có liên quan với sự hiện diện của mật độ khoáng xương thấp và/hoặc tỉ lệ gãy xương.

Chỉ tuổi cao hoặc các yếu tố nguy cơ lâm sàng gãy xương không phải là lý do đủ để bắt đầu điều trị loãng xương với bisphosphonat.

Bằng chứng về hiệu quả của bisphosphonat (bao gồm risedronat natri) đối với bệnh nhân rất già (> 80 tuổi) còn hạn chế.

Một số bisphosphonat, bao gồm risedronat natri, có thể gây các rối loạn ở đường tiêu hóa trên như viêm thực quản, viêm dạ dày, loét thực quản và dạ dày. Vì thế cần thận trọng khi dùng thuốc trong các trường hợp sau:

Bệnh nhân có tiền sử rối loạn thực quản làm chậm việc di chuyển qua thực quản hoặc sự xuất tiết của thực quản (ví dụ: Hẹp thực quản hoặc co thắt tâm vị).

Bệnh nhân không thể giữ tư thế thẳng (ngồi hoặc đứng) trong ít nhất 30 phút sau khi uống thuốc.

Nếu risedronat natri được kê đơn cho các bệnh nhân có bệnh gần đây hoặc đang tiến triển ở đầu gần dạ dày – ruột hoặc thực quản.

Người kê đơn cần nhấn mạnh với các bệnh nhân về tầm quan trọng của việc hiểu biết các hướng dẫn dùng thuốc và phải cảnh giác với bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng báo hiệu một phản ứng có thể về thực quản. Cần thông tin cho bệnh nhân về các triệu chứng kích thích thực quản như khó nuốt, đau khi nuốt, đau sau xương ức hoặc đau rát thượng vị mới hoặc nặng thêm.

Nên điều trị một cách triệt để chứng hạ calci huyết và các rối loạn về chuyển hóa xương và chất khoáng (ví dụ rối loạn chức năng cận giáp, thiếu vitamin D) trước khi bắt đầu điều trị với risedronat natri. Việc bổ sung calci và vitamin D quan trọng cho tất cả các bệnh nhân, đặc biệt là bệnh nhân mắc bệnh Paget có lượng luân chuyển xương tăng đáng kể.

Hoại tử xương hàm, thường liên quan với nhổ răng và/hoặc nhiễm trùng tại chỗ (bao gồm viêm tủy xương) đã được báo cáo ở những bệnh nhân mắc bệnh ung thư và được điều trị với thuốc trong đó có các bisphosphonat khác chủ yếu theo đường tĩnh mạch. Hầu hết những bệnh nhân này cũng được hóa trị và điều trị với corticosteroid. Hoại tử xương hàm cũng đã được báo cáo ở những bệnh nhân loãng xương được điều trị bằng thuốc uống bisphosphonat.

Vì thế thăm khám nha khoa cùng với chăm sóc răng dự phòng thích hợp cần được xem xét trước khi bắt đầu điều trị với bisphosphonat đối với các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ kèm theo (ví dụ: Ung thư, hóa trị, xạ trị, đang dùng corticosteroids, vệ sinh răng miệng kém)

Trong khi điều trị, nếu có thể, những bệnh nhân này nên tránh thủ thuật nha khoa xâm lấn. Đối với bệnh nhân bị hoại tử xương hàm trong khi điều trị với bisphosphonat, phẫu thuật nha khoa có thể làm trầm trọng thêm tình trạng này. Đối với bệnh nhân cần phải thực hiện thủ thuật nha khoa, không có dữ liệu cho thấy việc ngưng dùng bisphosphonat làm giảm nguy cơ hoại tử xương hàm.

Việc đánh giá tình trạng lâm sàng do bác sỹ điều trị thực hiện phải định hướng chi phí tối thiểu cho mỗi bệnh nhân, dựa trên đánh giá riêng từng người đối với báo cáo lợi ích/nguy cơ.

Gãy xương đùi không điển hình.

Gãy xương đùi không điển hình dưới mấu chuyển và thân xương đùi đã được báo cáo với liệu pháp bisphosphonat, chủ yếu ở bệnh nhân được điều trị loãng xương lâu dài. Các vết gãy xương ngang hoặc chéo ngắn có thể xảy ra bất cứ nơi nào dọc theo xương đùi từ ngay dưới mấu chuyển nhỏ đến ngay phía trên lồi cầu. Gãy xương xảy ra sau khi bị chấn thương rất nhỏ hoặc không có chấn thương và một số bệnh nhân bị đau đùi hoặc háng, thường liên quan đến các đặc điểm hình ảnh của vết nứt trong xương, nhiều tuần đến nhiều tháng trước khi biểu hiện gãy xương đùi hoàn toàn. Gãy xương thường cả hai bên; do đó xương đùi phía bên kia nên được kiểm tra ở những bệnh nhân được điều trị với bisphosphonat đã gãy thân xương đùi.

Khó chữa lành các trường hợp gãy xương cũng đã được báo cáo. Việc ngừng dùng liệu pháp bisphosphonat ở những bệnh nhân nghi ngờ bị gãy xương đùi không điển hình nên được xem xét trong khi chờ ước lượng tình trạng bệnh nhân, dựa trên đánh giá rủi ro lợi ích từng cá nhân.

Trong lúc điều trị bằng bisphosphonat nên khuyên bệnh nhân báo cáo bất kỳ cảm giác đau nào ở đùi, hông hoặc háng và bất kỳ bệnh nhân có các triệu chứng như vậy nên được đánh giá để tìm kiếm gãy xương đùi không điển hình.

Cần thận trọng khi sử dụng risedronat natri cho bệnh nhân các bệnh mới mắc hoặc nghiêm trọng về tiêu hóa và thực quản (bao gồm Barrett thực quản).  

Loãng xương do glucocorticoid: Trước khi bắt đầu dùng risedronat natri để điều trị và phòng ngừa loãng xương do glucocorticoid, nên xác định tình trạng của hormon steroid sinh dục của cả nam và nữ và cân nhắc sự thay thế thích hợp.

Các khuyến cáo dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Không dùng thuốc này cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú. Chỉ nên sử dụng khi lợi ích mang lại cao hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi hoặc trẻ bú mẹ.

Tác động của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:

Chưa thấy thuốc có ảnh hưởng bất lợi nào trên người đang lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên risedronat natri cũng có thể gây đau đầu. Nếu bị ảnh hưởng, cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác:

Uống đồng thời với thuốc chứa các cation đa hóa trị (như calci, magnesi, sắt và nhôm) có thể cản trở sự hấp thu risedronat natri. Những thuốc này nên uống vào một thời điểm khác trong ngày không trùng với lúc uống risedronat natri.

Có thể dùng risedronat natri đồng thời với chế phẩm bổ sung estrogen nếu được cân nhắc kỹ.

Risedronat natri không được chuyển hóa trong cơ thể, không gây cảm ứng enzym P450 và ít gắn với protein.

Để tránh tương tác giữa các thuốc, thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ về những thuốc đang sử dụng.

Tác dụng không mong muốn:

Risedronat natri đã được thử nghiệm lâm sàng trên hơn 15000 bệnh nhân.

Trong những thử nghiệm lâm sàng, phần lớn các tác dụng phụ là từ nhẹ đến trung bình và thường không đòi hỏi ngưng điều trị.

Các tác dụng phụ được báo cáo trong thử nghiệm lâm sàng giai đoạn III ở phụ nữ loãng xương sau mãn kinh điều trị lên đến 36 tháng với risedronat natri 5 mg/ngày (n = 5020) hoặc giả dược (n = 5048) và được xem là có thể hoặc có khả năng liên quan đến risedronat natri được liệt kê dưới đây, sử dụng quy ước sau (tỷ lệ mắc các tác dụng phụ so với giả dược được ký hiệu trong ngoặc): Rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100; <1/10), ít gặp (≥ 1/1000; <1/100), hiếm gặp (≥ 1/10000; <1/1000), rất hiếm gặp (<1/10000).

Rối loạn hệ thần kinh trung ương:

Thường gặp: Đau đầu.

Rối loạn mắt:

Ít gặp: Viêm mống mắt*.

Rối loạn hệ tiêu hóa:

Thường gặp: Táo bón (5,0% so với 4,8%), khó tiêu (4,5% so với 4,1%), buồn nôn (4,3% so với 4,0%), đau bụng (3,5% so với 3,3%), tiêu chảy (3,0% so với 2,7%).

Ít gặp: Viêm dạ dày (0,9% so với 0,7%), viêm thực quản (0,9% so với 0,9%), khó nuốt (0,4% so với 0,2%), viêm tá tràng (0,2% so với 0,1%), loét thực quản (0,2% so với 0,2%).

Hiếm gặp: Viêm lưỡi (<0,1% so với 0,1%), hẹp thực quản (<0,1% so với 0,0%).

Rối loạn cơ xương và mô liên kết:

Thường gặp: Đau cơ xương (2,1% so với 1,9%).

Xét nghiệm:

Hiếm gặp: Xét nghiệm chức năng gan bất thường*

* Tác dụng phụ không đáng kể trong nghiên cứu loãng xương giai đoạn 3; Tần số dựa trên biến cố bất lợi, xét nghiệm và kết quả của việc dùng thuốc lại trong thử nghiệm lâm sàng sớm.

* Trong nghiên cứu thực hiện ở nhiều trung tâm, phương pháp mù đôi, trong thời gian 2 năm, so sánh risedronat natri 5 mg/ngày (n=613) với risedronat natri 75 mg, 2 ngày liên tiếp trong tháng (n=616) trên bệnh nhân loãng xương sau mãn kinh, Thông tin toàn bộ về bảo mật giống nhau. Các tác dụng phụ không mong muốn được bổ sung sau đây, được xem xét là có thể hoặc liên quan đến sản phẩm bởi người giám sát, đã được báo cáo với tần suất nhỏ hơn 1% (tỉ lệ cao hơn trong nhóm risedronat natri 75 mg báo cáo trên nhóm risedronat natri 5 mg): Viêm trợt dạ dày (1,5% so với 0,8%), nôn mửa (1,3% so với 1,1%), đau khớp (1,5% so với 1,0%), đau xương  (1,1% so với 0,5%), và đau tứ chi (1,1% so với 0,5%).

Xét nghiệm:

Ở một số bệnh nhân đã ghi nhận tình trạng giảm calci và phosphat trong máu sớm, thoáng qua, nhẹ và không có triệu chứng.

Các tác dụng không mong muốn sau đây đã được báo cáo sau khi thuốc được bán (chưa biết tần số):

Rối loạn mắt:

Viêm mống mắt, viêm màng bồ đào.

Rối loạn cơ xương và mô liên kết:

Hoại tử xương hàm dưới.

Tổn thương da và mô dưới da:

Quá mẫn và phản ứng da, bao gồm phù mạch, phát ban toàn thân, mày đay, phản ứng da bọng nước, đôi khi nghiêm trọng bao gồm các trường hợp hiếm của hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử nhiễm độc biểu bì.

Rối loạn hệ miễn dịch:

Phản ứng phản vệ.

Rối loạn gan mật:

Rối loạn gan mật nặng.

Trong phần lớn trường hợp, bệnh nhân đang điều trị với các thuốc khác được biết gây ra rối loạn gan.

Sau khi thuốc được bán ra thị trường, các tác dụng không mong muốn sau đây đã được báo cáo (hiếm gặp): Gãy xương dưới mấu chuyển không điển hình và gãy thân xương đùi (tác động của nhóm bisphosphonat).

Quá liều và cách xử trí:  

Quá liều: Sau khi uống risedronat natri quá liều trầm trọng có thể dẫn đến giảm calci và phospho huyết thanh ở một số bệnh nhân. Ngoài ra còn có dấu hiệu và triệu chứng hạ calci huyết ở vài người trong số bệnh nhân trên.

Xử trí: Nên uống sữa hoặc các thuốc kháng acid có chứa magnesi, calci hoặc nhôm để kết gắn với risedronat natri và giảm sự hấp thu thuốc. Trong trường hợp quá liều trầm trọng, nên đưa bệnh nhân đến bệnh viện ngay để xử trí như rửa dạ dày để loại bỏ thuốc chưa được hấp thu hoặc có thể tiêm calci tĩnh mạch để phục hồi lượng calci bị ion hóa, giảm bớt các dấu hiệu và triệu chứng hạ calci huyết.

Các đặc tính dược lực học:

Risedronat là pyridinil bisphosphonat gắn vào hydroxyapatit trong xương và ức chế sự tiêu xương do hủy cốt bào gây ra.

Chu chuyển xương bị giảm mặc dù hoạt động của tạo cốt bào và khoáng hóa xương vẫn duy trì.

Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, risedronat natri cho thấy hoạt tính chống tiêu xương và chống hủy cốt bào mạnh, và gia tăng khối lượng xương phụ thuộc liều và lực cơ sinh học khung xương.

Hoạt tính của risedronat natri được xác định bằng phương pháp đo lường các dấu ấn sinh hóa của việc cải tạo xương trong các nghiên cứu dược lực và lâm sàng.

Trong các nghiên cứu trên phụ nữ trong thời kỳ mãn kinh, sự suy giảm các dấu ấn sinh hóa của việc tái cấu trúc xương đã được ghi nhận trong 1 tháng điều trị và đạt đỉnh từ 3 đến 6 tháng.

Trong nghiên cứu kéo dài 2 năm, sự giảm các dấu ấn sinh hóa của việc tái cấu trúc xương (đo lường NTX trong nước tiểu và phosphat kiềm trong xương) tương tự nhau khi dùng risedronat natri 75 mg 2 ngày liên tiếp trong tháng và risedronat natri 5 mg hàng ngày trong 24 tháng.

Điều trị loãng xương sau mãn kinh:

Các yếu tố nguy cơ thường liên quan đến loãng xương sau mãn kinh bao gồm: Khối lượng xương thấp, tỉ trọng khoáng trong xương thấp, gãy xương trước đó, mãn kinh sớm, tiền sử hút thuốc lá, uống rượu, và tiền sử loãng xương gia đình.

Gãy xương là hậu quả lâm sàng của loãng xương. Nguy cơ loãng xương tăng với số lượng yếu tố rủi ro.

Dựa trên các kết quả thay đổi trung bình trong tỉ trọng khoáng chất trong xương thắt lưng, sự tương đương giữa việc dùng risedronat natri 75 mg (n = 524) 2 ngày liên tiếp trong tháng và risedronat natri 5 mg hàng ngày (n = 527) đã được chứng minh trong một nghiên cứu đa trung tâm, mù đôi, trong thời gian 2 năm trên phụ nữ loãng xương thời kỳ mãn kinh.

Cả 2 nhóm điều trị cho thấy sự tăng đáng kể có ý nghĩa thống kê của tỉ trọng khoáng chất trong xương thắt lưng (DMO) ở 6, 12, 24 tháng và ở điểm cuối.

Việc triển khai dùng risedronat natri hàng ngày nghiên cứu tác dụng của risedronat natri trên nguy cơ gãy xương hông và gãy đốt sống và bao gồm phụ nữ mới mãn kinh hoặc mãn kinh đã lâu, có hoặc không có gãy xương.

Liều hàng ngày là 2,5 mg và 5 mg đã được nghiên cứu và tất cả các nhóm, bao gồm các nhóm giả dược, được uống calci và vitamin D (nồng độ ban đầu thấp).

Nguy cơ tuyệt đối và tương đối của gãy xương mới ở đốt sống và xương hông được ước tính bằng cách phân tích kiểu “ngày xảy ra sự kiện đầu tiên”.

Hai thử nghiệm có kiểm soát với giả dược (n=3661) bao gồm phụ nữ mãn kinh dưới 85 tuổi có trường hợp gãy đốt sống.

Risedronat natri 5 mg dùng hàng ngày trong 3 năm làm giảm nguy cơ gãy đốt sống mới so với nhóm dùng giả dược. Ở phụ nữ có ít nhất 1 hoặc 2 người gãy đốt sống, sự giảm nguy cơ tương đối tương ứng là 41% và 49% (tỉ lệ gãy xương đốt sống mới khi dùng risedronat natri tương ứng là 11,3% và 18,1%, với placebo là 16,3% và 29%).

Hiệu quả điều trị được ghi nhận sớm, ở cuối năm thứ nhất. Các tác dụng có lợi cũng được chứng minh ở những phụ nữ gãy xương nhiều chỗ. Dùng risedronat natri với liều 5 mg hàng ngày việc mất chiều cao hàng năm giảm so với nhóm chứng.

Hai thử nghiệm có kiểm soát so sánh với giả dược bao gồm phụ nữ trên 70 tuổi có hoặc không có gãy đốt sống kèm theo. Phụ nữ từ 70 -79 tuổi được cho vào nhóm với T-score <-3 DS (chuẩn nhà sản xuất) ở cổ xương đùi tức là T-score <-2,5 DS (NHANES III) và với ít nhất 1 yếu tố nguy cơ thêm vào. Phụ nữ 80 tuổi trở lên có thể được đưa vào trên cơ sở có sẵn ít nhất 1 yếu tố nguy cơ gãy xương hông không có nguồn gốc từ xương hoặc có DMO ở cổ xương đùi thấp.

Hiệu quả của risedronat natri so với giả dược có ý nghĩa thống kê chỉ khi dữ liệu đưa ra từ 2 nhóm điều trị (risedronat natri 2,5 và 5 mg) được kết hợp.

Các kết quả sau đây chỉ dựa trên phân tích hậu nghiệm các nhóm nhỏ được xác định bằng thực hành lâm sàng và các định nghĩa hiện tại về loãng xương.

Trong nhóm nhỏ các bệnh nhân với cổ xương đùi có T-score ≤ -2,5 DS (NHANES III) và gãy ít nhất một đốt sống, uống risedronat natri trong 3 năm giảm nguy cơ gãy xương hông 46% so với nhóm dùng giả dược (tỉ lệ gãy xương hông trong nhóm dùng risedronat natri 2,5 và 5 mg được kết hợp là 3,8%, nhóm dùng giả dược là 7,4%).

Các dữ liệu cho thấy là sự bảo vệ này có thể thấp hơn ở người quá già (≥ 80 tuổi). Điều này có thể do sự gia tăng tầm quan trọng của các yếu tố rủi ro đối với gãy xương hông, cùng với tuổi tác, không có nguồn gốc từ xương.

Trong các thử nghiệm này, dữ liệu từ các tiêu chí thứ cấp cho thấy sự giảm nguy cơ gãy đốt sống mới ở các bệnh nhân với DMO thấp ở cổ xương đùi, không có gãy đốt sống và ở bệnh nhân với DMO thấp ở cổ xương đùi có hoặc không có gãy đốt sống.

Uống risedronat natri 5 mg hàng ngày trong 3 năm làm tăng tỉ trọng khoáng trong xương (DMO) so với nhóm dùng giả dược, ở xương sống lưng, cổ xương đùi, mấu chuyển, cổ tay và đầu xa xương quay.

Sau 3 năm điều trị (uống risedronat natri 5 mg hàng ngày), 1 năm tiếp theo không điều trị cho thấy sự đảo ngược nhanh chóng tác dụng ức chế của risedronat natri lên tái cấu trúc xương.

Các mẫu sinh thiết xương được thực hiện ở phụ nữ sau mãn kinh được điều trị với risedronat natri 5 mg hàng ngày trong 2 – 3 năm cho thấy sự giảm trung bình theo dự kiến đối với việc tái cấu trúc xương. Xương hình thành trong khi điều trị với risedronat natri có cấu trúc lớp và khoáng hóa xương bình thường. Các dữ liệu này, kết hợp với giảm tỉ lệ gãy xương đốt sống ở phụ nữ loãng xương hình như cho thấy không có tác động độc hại lên chất lượng xương.

Kết quả nội soi ở các bệnh nhân có phản ứng không mong muốn từ trung bình đến nặng trên hệ tiêu hóa ở cả 2 nhóm đối tượng dùng risedronat natri và dùng giả dược, không nhóm nào cho thấy bằng chứng loét dạ dày, tá tràng hoặc thực quản liên quan đến việc điều trị mặc dù loét tá tràng đôi khi được ghi nhận trong nhóm bệnh nhân dùng risedronat natri.

Các đặc tính dược động học:

Hấp thu:

Sau khi uống thuốc được hấp thu tương đối nhanh (Tmax khoảng 1 giờ) và độc lập với liều nghiên cứu (nghiên cứu với liều duy nhất: 2,5 – 30 mg; đa liều: 2,5 – 5mg/ngày và lên đến 75 mg 2 ngày liên tiếp mỗi tháng). Sinh khả dụng trung bình của thuốc viên đường uống là 0,63% nhưng giảm khi dùng chung với thức ăn. So sánh với nhịn đói 4 giờ sau khi uống risedronat natri, sinh khả dụng giảm tương ứng 50% và 30% khi ăn sáng 30 phút hoặc 1 giờ sau khi uống risedronat natri. Uống thuốc với nước giàu calci làm giảm sinh khả dụng khoảng 60% so với uống với nước thường.

Sinh khả dụng ở nam và nữ tương tự nhau.

Phân bố:

Thể tích phân bố trung bình ở trạng thái ổn định trên người khoảng 6,3 lít/kg. Khoảng 24% lượng thuốc gắn với protein huyết tương.

Chuyển hóa:

Không có bằng chứng chuyển hóa toàn thân đối với risedronat natri.

Thải trừ:

Khoảng một nửa liều đã uống được bài tiết trong nước tiểu trong vòng 24 giờ. 85% liều tiêm tĩnh mạch được tìm thấy trong nước tiểu trong 28 ngày. Thanh thải thận trung bình 105 ml/phút và thanh thải toàn phần trung bình 122 ml/phút, sự khác biệt có thể do sự hấp thu vào xương. Thanh thải thận không phụ thuộc vào nồng độ. Đã thấy có sự liên quan tuyến tính giữa thanh thải thận và thanh thải creatinin. Thuốc không hấp thu được thải trừ dưới dạng không thay đổi trong phân.

Sau khi uống, dữ liệu nồng độ trong huyết tương cho thấy thải trừ qua 3 giai đoạn, với thời gian bán thải là 480 giờ.

Nhóm đối tượng đặc biệt:

Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều.

Người đang sử dụng acid acetylsalicylic hoặc thuốc kháng viêm không steroid NSAID:

Ở những người thường xuyên sử dụng acid acetylsalicylic hoặc thuốc kháng viêm không steroid (3 ngày hay nhiều hơn trong tuần) tỉ lệ tác dụng phụ cao lên hệ tiêu hóa ở bệnh nhân được điều trị với risedronat natri tương tự với nhóm chứng.

Sản phẩm khác

Cơ - Xương - Khớp

OSTAGI®-D3

Cơ - Xương - Khớp

GOUTCOLCIN®

Cơ - Xương - Khớp

AGIDECOTYL®

Cơ - Xương - Khớp

DRONAGI®35

Hóa dược

SPAS-AGI 60

Cơ - Xương - Khớp

DRONAGI®5

Cơ - Xương - Khớp

TOPEZONIS 100

Hóa dược

AGIMSAMIN® F

Cơ - Xương - Khớp

RAZXIP®

Hóa dược

OSTAGI 70

Hóa dược

OSTAGI®-D3 PLUS

Hóa dược

TOPEZONIS 50

Hóa dược

EPEGIS

Hóa dược

GOUTCOLCIN (VIÊN NANG)

Hóa dược

OSTAGI® 10

Copyright © AGIMEXPHARM PHARMACEUTICAL JSC. All rights reserved.
  • TRANG CHỦ
  • GIỚI THIỆU
    • Lịch sử công ty
    • Giá trị cốt lõi
    • Tầm nhìn – Sứ mệnh
    • Nhà máy sản xuất
    • Chứng nhận – Thành tựu
  • DỊCH VỤ
    • Phát triển sản phẩm
    • Đăng ký lưu hành
    • Hợp tác sản xuất
  • TIN TỨC
    • Tin nội bộ
    • Góc báo chí
    • Kiến thức y dược
  • CỔ ĐÔNG
  • HÓA ĐƠN
  • TUYỂN DỤNG
  • LIÊN HỆ

Đăng nhập

Quên mật khẩu?