Chỉ định:
Bệnh tăng huyết áp.
Phì đại lành tính tuyến tiền liệt.
Cách dùng, liều dùng:
Cách dùng: Thuốc dùng đường uống.
Liều dùng:
Bệnh tăng huyết áp: Liều khởi đầu cho người bệnh trưởng thành là 1 mg, uống 1 lần/ngày. Hiệu quả đạt được khoảng 2 – 6 giờ sau khi uống và duy trì được 24 giờ. Để tránh hiện tượng trụy mạch ở một số bệnh nhân, liều đầu mới dùng nên uống lúc đi ngủ.
Dùng doxazosin với liều hàng ngày 1 mg mà huyết áp chưa được kiểm soát thỏa đáng thì có thể tăng lên 2 mg, 1 lần/ngày; và cứ hai tuần lại cho liều tiếp theo gấp đôi liều trước đó cho đến khi huyết áp được kiểm soát hoàn toàn.
Liều tối đa hàng ngày không được quá 16 mg.
Phì đại lành tính tuyến tiền liệt: Liều khởi đầu hàng ngày là 1 mg vào lúc đi ngủ. Sau đó để đạt được kết quả mong muốn về cải thiện triệu chứng và niệu động học thì liều tiếp theo có thể tăng theo các bước 2, 4 và 8 mg/ngày, nếu cần.
Liều tối đa hàng ngày cho điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt không quá 8 mg, và các lần tăng gấp đôi liều phải cách nhau không dưới 1 – 2 tuần.
Người cao tuổi: Dùng liều thông thường như người lớn.
Người suy thận: Do không có sự thay đổi về dược động học của doxazosin ở bệnh nhân suy thận nên có thể dùng liều thông thường như người lớn.
Người suy gan: Cũng giống như bất kỳ loại thuốc nào được chuyển hóa hoàn toàn bởi gan, việc sử dụng doxazosin cần phải thận trọng ở bệnh nhân có biểu hiện suy giảm chức năng gan.
Trẻ em: Chưa xác định được sự an toàn và hiệu quả của doxazosin ở trẻ em và thanh thiếu niên.
Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng thuốc:
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Chống chỉ định:
Quá mẫn với doxazosin, với dẫn chất quinazolin (như prazosin, tetrazosin) hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Người có tiền sử hạ huyết áp thế đứng.
Người phì đại lành tính tuyến tiền liệt đồng thời tắc nghẽn đường tiết niệu trên, nhiễm khuẩn đường tiểu mãn tính hoặc sỏi bàng quang.
Người đang cho con bú (đối với chỉ định tăng huyết áp).
Người có huyết áp thấp (đối với chỉ định phì đại lành tính tuyến tiền liệt).
Chống chỉ định dùng doxazosin đơn trị liệu ở bệnh nhân són tiểu do đầy bàng quang hoặc vô niệu có hoặc không có suy thận tiến triển.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc:
Hạ huyết áp tư thế/ngất xỉu: Thuốc có thể gây hạ huyết áp thế đứng hoặc ngất, đặc biệt sau khi dùng liều đầu tiên. Tình trạng tương tự cũng xảy ra khi ngừng điều trị vài ngày, hoặc tăng liều quá nhanh hoặc phối hợp với các thuốc hạ huyết áp khác đặc biệt là các chất giãn mạch. Phải ngừng dùng thuốc khi có cơn đau thắt ngực hoặc tình trạng bệnh xấu đi.
Sử dụng ở bệnh nhân mắc bệnh tim cấp tính:
Cũng như bất kỳ thuốc giãn mạch chống tăng huyết áp nào khác, hãy cẩn thận khi dùng doxazosin cho bệnh nhân có các bệnh tim cấp tính sau đây:
– Phù phổi do hẹp động mạch chủ hoặc hẹp van hai lá.
– Suy tim thất trái cao.
– Suy tim trái phải do thuyên tắc phổi hoặc tràn dịch màng ngoài tim.
– Suy tim thất trái với áp suất nạp thấp.
Sử dụng ở bệnh nhân suy gan, suy thận: Do doxazosin được thải trừ hầu như hoàn toàn qua chuyển hóa ở gan, nên phải dùng một cách thận trọng đối với người bệnh có tổn thương gan. Người bệnh có tổn thương chức năng thận vẫn dùng doxazosin với liều thường dùng, do không có những thay đổi về dược động học ở những người bệnh này.
Sử dụng với các thuốc khác: Thận trọng khi dùng doxazosin ở người bệnh đang dùng các thuốc khác có ảnh hưởng đến thanh thải doxazosin ở gan (như cimetidin).
Sử dụng với các chất ức chế PDE-5:
Dùng doxazosin chung với các thuốc ức chế phosphodiesterase-5 (như sildenafil, tadalafil và vardenafil) nên thận trọng vì cả hai thuốc đều có tác dụng giãn mạch và có thể dẫn đến triệu chứng hạ huyết áp ở một số bệnh nhân. Để giảm nguy cơ hạ huyết áp tư thế đứng, chỉ nên tiến hành điều trị bằng thuốc ức chế phosphodiesterase-5 khi bệnh nhân ổn định huyết động sau khi điều trị thuốc chẹn alpha. Hơn nữa, nên bắt đầu điều trị bằng thuốc ức chế phosphodiesterase-5 với liều thấp nhất có thể và giữ khoảng cách 6 giờ từ khi uống doxazosin.
Sử dụng ở bệnh nhân vừa trải qua phẫu thuật đục thủy tinh thể:
Hội chứng mống mắt mềm trong khi phẫu thuật (Intraoperative Floppy Iris Syndrome – IFIS, một biến thể của hội chứng đồng tử nhỏ) đã thấy trong phẫu thuật đục thủy tinh thể ở một số bệnh nhân đang dùng hoặc đã từng dùng thuốc ức chế alpha1. Do hội chứng mống mắt mềm trong khi phẫu thuật có thể làm tăng các biến chứng trong thời gian phẫu thuật, cần phải báo cho bác sỹ biết bệnh nhân đã từng hoặc đang sử dụng thuốc chẹn alpha trước khi tiến hành phẫu thuật.
Cương đau dương vật:
Các thuốc đối kháng alpha1, bao gồm doxazosin, có liên quan đến tình trạng cương cứng kéo dài và cương đau dương vật đã được báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường. Tình trạng này có thể dẫn đến liệt dương nếu không được điều trị kịp thời.
Ung thư tuyến tiền liệt:
Ung thư tuyến tiền liệt gây ra nhiều triệu chứng liên quan đến phì đại lành tính tuyến tiền liệt và hai chứng rối loạn có thể cùng tồn tại. Ung thư tuyến tiền liệt nên được loại trừ trước khi bắt đầu dùng doxazosin để điều trị các triệu chứng phì đại lành tính tuyến tiền liệt.
Thuốc này chứa lactose: Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Thời kỳ có thai:
Một số nghiên cứu cho thấy, doxazosin gây chết phôi. Cũng đã ghi nhận được một vài trường hợp thuốc gây kìm hãm phát triển trẻ em sau khi sinh.
Do thiếu những nghiên cứu có đối chứng đầy đủ trên người mang thai nên tính an toàn sử dụng doxazosin trong thời kỳ mang thai chưa được xác định. Thuốc chỉ được dùng khi thật cần thiết.
Phụ nữ có khả năng mang thai hoặc đang sử dụng các biện pháp tránh thai nên tham khảo ý kiến bác sỹ cẩn thận trước khi điều trị với thuốc này.
Thời kỳ cho con bú:
Tính an toàn sử dụng doxazosin trong thời gian đang cho con bú chưa được xác định, do đó phải thận trọng khi dùng doxazosin cho người cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:
Thuốc có thể gây buồn ngủ, chóng mặt nên ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tương tác, tương kỵ của thuốc:
Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác:
Chất ức chế phosphodiesterase-5 (PDE-5): Dùng đồng thời doxazosin với thuốc ức chế PDE-5 (như sildenafil, tadalafil, vardenafil) có thể dẫn đến triệu chứng hạ huyết áp ở một số bệnh nhân (xem phần Các tình trạng cần thận trọng).
Không có những tương tác có hại với các thuốc lợi tiểu thiazid, furosemid, các thuốc phong bế beta, các thuốc kháng sinh, thuốc uống hạ đường huyết, thuốc chống đông máu.
Giống như các thuốc phong bế alpha1 khác, doxazosin có khả năng làm giảm tác dụng hạ huyết áp của clonidin.
Indomethacin và có lẽ cả những thuốc chống viêm không steroid khác, có thể đối kháng với tác dụng hạ huyết áp của doxazosin do ức chế tổng hợp prostaglandin và/hoặc giữ nước và natri.
Dùng phối hợp với cimetidin có thể làm tăng nhẹ nồng độ doxazosin trong huyết tương, nên cần phải điều chỉnh liều.
Estrogen tương tác đối kháng với doxazosin, vì tác dụng giữ nước của estrogen thường hay gây tăng huyết áp.
Tác dụng hạ huyết áp của doxazosin giảm đi khi dùng phối hợp với các thuốc kích thích thần kinh giao cảm, do đó người bệnh cần được theo dõi cẩn thận để khẳng định đang đạt được tác dụng mong muốn.
Tương kỵ của thuốc:
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Tác dụng không mong muốn:
Các phản ứng có hại được phân nhóm theo tần suất: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000); không thể ước lượng tần suất được liệt kê “Chưa rõ tần suất”.
Tần số xuất hiện tác dụng không mong muốn ở người bệnh dùng doxazosin để điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt thường thấp hơn so với những người bệnh dùng doxazosin điều trị tăng huyết áp; tuy nhiên liều lượng thuốc dùng cho phì đại lành tính tuyến tiền liệt thường thấp hơn liều dùng cho tăng huyết áp.
Rất thường gặp
Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, hoa mắt, đau đầu.
Thường gặp
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm trùng đường hô hấp, nhiễm trùng đường tiểu.
Rối loạn hệ thần kinh: Buồn ngủ, chóng mặt, nhức đầu.
Rối loạn tim: Đánh trống ngực, tim đập nhanh.
Rối loạn mạch máu: Hạ huyết áp, hạ huyết áp thế đứng.
Rối loạn da và mô dưới da: Ngứa.
Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng, khó tiêu, khô miệng, buồn nôn.
Rối loạn thận và tiết niệu: Viêm bàng quang, đái dầm.
Rối loạn xương khớp, mô liên kết: Đau lưng, đau cơ.
Rối loạn tai và mê cung: Chóng mặt.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Viêm phế quản, viêm mũi, ho, khó thở.
Rối loạn tổng quát: Suyễn, đau ngực, triệu chứng giống cúm, phù ngoại biên.
Ít gặp
Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng dị ứng.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Gout, tăng sự thèm ăn, chán ăn.
Rối loạn tâm thần: Kích động, trầm cảm, lo lắng, mất ngủ, bồn chồn.
Rối loạn hệ thần kinh: Tai biến mạch máu não, giảm cảm giác, ngất, run.
Rối loạn tai và mê cung: Ù tai.
Rối loạn nhịp tim: Đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Chảy máu cam.
Rối loạn tiêu hóa: Táo bón, đầy hơi, nôn mửa, tiêu chảy do viêm dạ dày ruột.
Rối loạn gan mật: Xét nghiệm chức năng gan bất thường.
Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban da.
Rối loạn xương khớp, mô liên kết: Đau khớp.
Rối loạn thận và tiết niệu: Khó đi tiểu, tiểu thường xuyên, tiểu ra máu.
Rối loạn hệ sinh sản: Liệt dương.
Rối loạn tổng quát: Đau, phù mặt, tăng cân.
Hiếm gặp
Rối loạn xương khớp, mô liên kết: Đau cơ, suy nhược cơ.
Rối loạn thận và tiết niệu: Đa niệu.
Rất hiếm gặp
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt.
Rối loạn mắt: Mờ tầm nhìn.
Rối loạn nhịp tim: Nhịp tim chậm, loạn nhịp tim.
Rối loạn mạch máu: Nóng bừng.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Co thắt phế quản.
Rối loạn gan mật: Ứ mật, viêm gan, vàng da.
Rối loạn da và mô dưới da: Mày đay, rụng tóc, ban xuất huyết.
Rối loạn thận và tiết niệu: Tăng bài niệu, rối loạn tiểu tiện, tiểu đêm.
Rối loạn hệ sinh sản: Chứng to vú ở đàn ông, cương dương vật.
Rối loạn tổng quát: Mệt mỏi, khó chịu.
Chưa rõ tần suất
Rối loạn mắt: Hội chứng mống mắt mềm trong khi phẫu thuật (IFIS).
Rối loạn hệ sinh sản: Xuất tinh ngược.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Phản ứng không mong muốn thường nhẹ và vừa. Chỉ phải ngừng dùng thuốc do ADR ở một số ít người bệnh tăng huyết áp. Nguyên nhân chính phải ngừng dùng thuốc ở người bệnh tăng huyết áp là do những hiệu ứng do tư thế, phù, mệt mỏi và rối loạn nhịp tim. Phản ứng không mong muốn nghiêm trọng nhất trong sử dụng doxazosin là tụt huyết áp kèm theo ngất và các hiệu ứng do tư thế (buồn ngủ, hoa mắt, chóng mặt). Hiệu ứng tư thế do doxazosin gây nên có liên quan đến liều lượng và đặc biệt liên quan với tư thế đứng sau khi dùng liều ban đầu, và thường xảy ra vào khoảng 2 – 6 giờ sau khi dùng thuốc; do đó dùng doxazosin phải bắt đầu bằng liều thấp và phải theo dõi huyết áp trong suốt thời gian trên sau khi dùng thuốc.
Ðiều đáng quan tâm khi dùng doxazosin là dùng liều khởi đầu không được quá 1 mg/ngày, và phải tăng liều từ từ theo đáp ứng của người bệnh. Có thể giảm thiểu nguy cơ xảy ra ngất ở liều đầu tiên bằng cách khởi đầu liều thấp, giảm hạn chế muối, và không dùng thuốc lợi tiểu trước khi dùng doxazosin. Nếu xuất hiện ngất, cần để người bệnh ở tư thế nằm và điều trị hỗ trợ nếu cần.
Người bệnh cần được thông báo trước là nếu xuất hiện bất kỳ một triệu chứng nào do tư thế gây nên thì cần phải nằm hoặc ngồi. Cũng cần đề phòng, tránh những tình thế mà khi ngất xảy ra, có thể dẫn đến chấn thương. Người bệnh đang dùng doxazosin khi dùng thêm các thuốc chống tăng huyết áp khác phải thận trọng.
Quá liều và cách xử trí:
Quá liều:
Doxazosin dùng quá liều sẽ gây hạ huyết áp nghiêm trọng.
Xử trí:
Cần đặt ngay người bệnh ở tư thế nằm, đầu thấp, và tiến hành thêm các biện pháp chữa trị sốc nếu có xuất hiện. Ðể điều trị sốc, có thể dùng các chất làm tăng thể tích huyết tương, sau đó dùng thuốc tăng huyết áp nếu cần.
Tiến hành các biện pháp hỗ trợ và điều trị triệu chứng, theo dõi tình trạng dịch và chất điện giải. Do doxazosin liên kết chặt với protein nên không có chỉ định thẩm phân máu.
Đặc tính dược lực học:
Nhóm dược lý: Thuốc đối kháng thụ thể alpha-adrenergic.
Mã ATC: C02CA04.
Doxazosin là tác nhân ức chế thụ thể alpha1-adrenergic ở sau sinap, là một dẫn chất của quinazolin. Thuốc được dùng để điều trị bệnh tăng huyết áp và phì đại lành tính tuyến tiền liệt, giảm triệu chứng tắc nghẽn đường tiểu.
Tác dụng hạ huyết áp của doxazosin là làm giảm sức cản ngoại vi do giãn cả động mạch và tĩnh mạch, và giảm lượng máu từ tĩnh mạch về tim. Doxazosin làm giảm cả huyết áp thế nằm và thế đứng. Doxazosin không làm thay đổi nhịp tim và dòng máu từ tim ra ở tư thế nằm. Nói chung là các đáp ứng của tim không bị ảnh hưởng. Tác dụng của doxazosin trên hệ tim mạch được điều hòa bởi hoạt tính của thuốc tại thụ thể alpha1 trên cơ trơn mạch. Các thụ thể alpha1-adrenergic trên các cơ trơn khác, không phải là mạch máu cũng chịu tác dụng (như cơ thắt đáy bàng quang, cơ thắt dạ dày-ruột, cơ thắt bao u tuyến tiền liệt, cơ thắt tử cung) và các mô không mang cơ (như hệ thần kinh, gan, thận).
Ngoài tác dụng chống tăng huyết áp, doxazosin còn làm tăng chút ít nồng độ lipoprotein tỷ trọng cao (HDL), tỷ lệ HDL/cholesterol toàn phần, làm giảm chút ít nồng độ lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL), nồng độ cholesterol toàn phần và triglycerid. Do đó thuốc đặc biệt có lợi cho người bệnh tăng huyết áp có kèm theo tăng lipid huyết. Thuốc còn có tác dụng làm giảm đường huyết nên dùng thích hợp cho người bệnh đái tháo đường và kháng insulin.
Doxazosin mesilat cũng dùng thích hợp cho người bệnh có cùng một lúc bệnh hen và phì đại thất trái và cho người bệnh cao tuổi. Dùng doxazosin để điều trị cho kết quả giảm phì đại thất trái, do giảm hoạt tính của renin. Doxazosin ức chế kết tụ tiểu cầu và tăng hoạt tính chất hoạt hóa plasminogen trong các mô.
Trong điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt, doxazosin đối kháng một cách có chọn lọc với co bóp tuyến tiền liệt, màng bọc tiền liệt, đáy bàng quang và niệu đạo; các co bóp này diễn ra qua trung gian các thụ thể alpha1-adrenergic, do đó trương lực các cơ quan trên đều giảm. Kết quả là áp lực niệu đạo, lực cản bài niệu từ bàng quang đều giảm, giải thoát tắc nghẽn đường tiểu tiện và làm biến chuyển các triệu chứng phì đại lành tính tuyến tiền liệt.
Đặc tính dược động học:
Hấp thu: Doxazosin được hấp thu tốt khi dùng đường uống, nồng độ đỉnh huyết tương xuất hiện sau dùng thuốc khoảng 2 – 3 giờ. Sinh khả dụng khoảng 65%.
Phân phối: Doxazosin liên kết khoảng 98% với protein huyết tương.
Chuyển hóa, thải trừ: Thuốc được chuyển hóa mạnh ở gan và bài xuất qua phân dưới dạng chất chuyển hóa, một lượng nhỏ ở dạng không biến đổi.
Quá trình bài xuất từ huyết tương diễn ra theo 2 pha với thời gian bán thải cuối cùng khoảng 22 giờ. Doxazosin không bị loại trừ khi thẩm tách máu.
Dược động học của thuốc không thay đổi ở bệnh nhân suy thận.